Môi trường làm việc hài hòa là một trong những khía cạnh quan trọng nhất ở Việt Nam mà tất cả các công ty nên hướng tới. Để đạt được một nơi làm việc như vậy, đối thoại cởi mở giữa người lao động và người sử dụng lao động là phương pháp tốt nhất. Vậy, các quy định về việc đối thoại tại nơi làm việc tại Việt Nam là gì?
Đối thoại là một loại hình giao tiếp được quy định trong Bộ luật Lao động Việt Nam. Tuy nhiên, hầu hết các công ty ở Việt Nam không thực hiện cuộc đối thoại đúng như cách nó nên được thực hiện.
Giữa người sử dụng lao động và người lao động tại công ty chắc chắn có những cuộc đối thoại nhưng nó không hoàn toàn đúng với bản chất của đối thoại như quy định của Bộ luật Lao động.
Việc không thực hiện đối thoại có thể dẫn đến căng thẳng tại nơi làm việc và sự oán giận giữa người lao động và người sử dụng lao động.
Vậy, đối thoại là gì và các quy định của nó là gì?
Đối thoại tại Việt Nam
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 63 Mục 1 Chương V Bộ luật Lao động 2019, đối thoại tại nơi làm việc là việc chia sẻ thông tin, trao đổi giữa người sử dụng lao động và người lao động hoặc tổ chức đại diện của người lao động về những vấn đề có liên quan đến quyền và lợi ích của các bên tại nơi làm việc nhằm tăng cường sự hiểu biết, hợp tác và đưa ra các giải pháp cùng có lợi.
Trong mỗi công ty, việc đối thoại phải được thực hiện trong các trường hợp sau:
a) ít nhất mỗi năm một lần;
b) bất cứ khi nào được yêu cầu bởi một hoặc cả hai bên;
c) Trường hợp quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 36, Điều 42, 44, 93, 104, 118 và Khoản 1 Điều 128 của Bộ luật Lao động năm 2019.
Ngoài ra, người sử dụng lao động, người lao động và tổ chức đại diện của người lao động được khuyến khích tổ chức các cuộc đối thoại vào những dịp khác ngoài quy định của pháp luật.
Nội dung đối thoại tại nơi làm việc
Ngoài những nội dung bắt buộc được Bộ luật Lao động quy định trong từng tình huống cụ thể về quan hệ việc làm và lao động, các bên có thể đưa vào đối thoại một hoặc một số nội dung sau:
a) Kết quả hoạt động kinh doanh của người sử dụng lao động;
b) Thực hiện hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể, nội quy lao động và các cam kết, thỏa thuận khác tại nơi làm việc;
c) Điều kiện lao động;
d) Yêu cầu của người lao động và tổ chức đại diện của người lao động đối với người sử dụng lao động;
đ) Yêu cầu của người sử dụng lao động đối với người lao động và tổ chức đại diện người lao động;
e) Các vấn đề khác mà một hoặc cả hai bên cùng quan tâm.
Các bên đối thoại tại Việt Nam
Để tham gia đối thoại tại nơi làm việc, số lượng các bên tối thiểu cần có là 2.
Về phía người sử dụng lao động, căn cứ vào điều kiện sản xuất, kinh doanh, tổ chức lao động, người sử dụng lao động quyết định số lượng, thành phần đại diện tham gia đối thoại, đảm bảo có ít nhất 03 người, trong đó có người đại diện theo pháp luật của người lao động.
Về phía người lao động, căn cứ vào điều kiện sản xuất, kinh doanh, tổ chức lao động, cơ cấu, số lượng người lao động và các yếu tố bình đẳng giới, tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở và nhóm đại diện người lao động đối thoại xác định số lượng và thành phần tham gia đối thoại, nhưng phải đảm bảo số lượng sau:
- Có ít nhất 03 người, nếu người sử dụng lao động sử dụng dưới 50 người lao động;
- Có ít nhất từ 04 người đến 08 người, nếu người sử dụng lao động sử dụng từ 50 người lao động đến dưới 150 người lao động;
- Có ít nhất từ 09 người đến 13 người, nếu người sử dụng lao động sử dụng từ 150 người lao động đến dưới 300 người lao động;
- Có ít nhất từ 14 người đến 18 người, nếu người sử dụng lao động sử dụng từ 300 người lao động đến dưới 500 người;
- Ít nhất từ 19 đến 23 người, nếu người sử dụng lao động sử dụng từ 500 người đến dưới 1.000 người lao động;
- Ít nhất 24 người, nếu người sử dụng lao động sử dụng 1.000 lao động trở lên.
Liên hệ với công ty luật ASL LAW để được tư vấn luật về lao động và việc làm.
BÀI VIẾT HỮU ÍCH LIÊN QUAN
***Dịch Vụ pháp lý khác của Công ty luật ASL LAW*** |
|
|
|
||
|
||
Tư vấn đầu tư tại Việt Nam cho doanh nghiệp nước ngoài kinh doanh tai Việt Nam |
|
|
|
||
|
||
|
||
|
||
|
||
|
||
|
||
|