CÁCH THỨC ĐĂNG KÝ SÁNG CHẾ TẠI VIỆT NAM
Đăng ký sáng chế như thế nào để giúp tác giả, chủ sở hữu sáng chế bảo hộ độc quyền đối với giải pháp kỹ thuật của mình tại Việt Nam? Dưới đây là hướng dẫn về thủ tục, các tài liệu cần thiết và luật pháp liên quan để nộp đơn xin cấp bằng độc quyền sáng chế.
SÁNG CHẾ TẠI VIỆT NAM GỒM NHỮNG LOẠI NÀO?
Tại Việt Nam, sáng chế bao gồm:
+ Bằng sáng chế (Đáp ứng tiêu chuẩn: tính mới, tính sáng tạo và khả năng áp dụng công nghiệp). Thời gian bảo hộ của sáng chế là 20 năm.
+ Giải pháp hữu ích (Đáp ứng tiêu chuẩn: tính mới và khả năng áp dụng công nghiệp). Thời gian bảo hộ của sáng chế là 10 năm.
TIÊU CHÍ ĐỂ SÁNG CHẾ ĐƯỢC CẤP BẰNG ĐỘC QUYỀN TẠI VIỆT NAM LÀ GÌ?
Bằng sáng chế tại Việt Nam sẽ được cấp độc quyền nếu đáp ứng các điều kiện sau:
- Tính mới: mới trên phạm vi toàn thế giới, nghĩa là trước thời điểm nộp đơn đăng ký sáng chế giải pháp kỹ thuật được nêu ra trong sáng chế chưa từng được biết đến trên toàn thế giới;
- Tính sáng tạo (không áp dụng cho giải pháp hữu ích): nghĩa là không phải người có trình độ trung bình nào trong cùng lĩnh vực cũng có thể tạo ra được.
- Khả năng ứng dụng công nghiệp: có thể được sản xuất hàng loạt hay không?
Việc đánh giá tính mới, tính sáng tạo sẽ được tiến hành trên phạm vi toàn thế giới, thay vì chỉ tập trung vào dữ liệu của Việt Nam.
THỜI HẠN HIỆU LỰC CỦA BẰNG SÁNG CHẾ Ở VIỆT NAM LÀ BAO LÂU?
+ Bằng sáng chế: 20 năm kể từ ngày nộp đơn.
+ Bằng giải pháp hữu ích: 10 năm kể từ ngày nộp đơn.
Để duy trì hiệu lực của bằng sáng chế, giải pháp hữu ích, chủ sở hữu bằng phải nộp phí duy trì thường niên sau khi bằng sáng chế chỉ được cấp bằng.
TÀI LIỆU CẦN THIẾT ĐỂ NỘP BẰNG SÁNG CHẾ TẠI VIỆT NAM LÀ GÌ?
– Bản mô tả sáng chế (viết dưới sự hướng dẫn củ ASL LAW).
– Yêu cầu bảo hộ của sáng chế (viết dưới sự hướng dẫn củ ASL LAW).
– Bản vẽ (nếu có)
– Tên và địa chỉ của tác giả sáng chế, người nộp đơn sáng chế.
– Giấy uỷ quyền (theo mẫu của đại diện sở hữu trí tuệ ASL LAW).
NHỮNG ĐỐI TƯỢNG NÀO ĐƯỢC BẢO HỘ DƯỚI DẠNG SÁNG CHẾ
Đó chính là những Giải pháp kỹ thuật. Giải pháp kỹ thuật có thể thuộc một trong các dạng sau đây:
- Sản phẩm:
- sản phẩm dưới dạng vật thể, ví dụ dụng cụ, máy móc, thiết bị, linh kiện, mạch điện…, được thể hiện bằng tập hợp các thông tin xác định một sản phẩm nhân tạo được đặc trưng bởi các dấu hiệu (đặc điểm) kỹ thuật về kết cấu, sản phẩm đó có chức năng (công dụng) như một phương tiện nhằm đáp ứng nhu cầu nhất định của con người;
- sản phẩm dưới dạng chất (gồm đơn chất, hợp chất và hỗn hợp chất), ví dụ vật liệu, chất liệu, thực phẩm, dược phẩm…, được thể hiện bằng tập hợp các thông tin xác định một sản phẩm nhân tạo được đặc trưng bởi các dấu hiệu (đặc điểm) kỹ thuật về sự hiện diện, tỷ lệ và trạng thái của các phần tử, có chức năng (công dụng) như một phương tiện nhằm đáp ứng nhu cầu nhất định của con người; hoặc sản phẩm dưới dạng vật liệu sinh học, ví dụ gen, thực vật/động vật biến đổi gen…, được thể hiện bằng tập hợp các thông tin về một sản phẩm chứa thông tin di truyền bị biến đổi dưới tác động của con người, có khả năng tự tái tạo;
2. Quy trình hay phương pháp (quy trình sản xuất; phương pháp chẩn đoán, dự báo, kiểm tra, xử lý, v.v.) được thể hiện bằng một tập hợp các thông tin xác định cách thức tiến hành một quá trình, một công việc cụ thể được đặc trưng bởi các dấu hiệu (đặc điểm) về trình tự, thành phần tham gia, biện pháp, phương tiện thực hiện các thao tác nhằm đạt được mục đích nhất định.
ĐỐI TƯỢNG KHÔNG ĐƯỢC BẢO HỘ DƯỚI DẠNG SÁNG CHẾ
Theo luật sở hữu trí tuệ, những đối tượng sau đây không được bảo hộ dưới danh nghĩa sáng chế:
- Phát minh, lý thuyết khoa học, phương pháp toán học;
- Sơ đồ, kế hoạch, quy tắc và phương pháp để thực hiện các hoạt động trí óc, huấn luyện vật nuôi, thực hiện trò chơi, kinh doanh; chương trình máy tính;
- Cách thức thể hiện thông tin;
- Giải pháp chỉ mang đặc tính thẩm mỹ;
- Giống thực vật, giống động vật;
- Quy trình sản xuất thực vật, động vật chủ yếu mang bản chất sinh học mà không phải là quy trình vi sinh;
- Phương pháp phòng ngừa, chẩn đoán và chữa bệnh cho người và động vật.
THỦ TỤC ĐĂNG KÝ SÁNG CHẾ TẠI VIỆT NAM NHƯ THẾ NÀO?
Bước 1: Kiểm tra hình thức đơn đăng ký sáng chế
Cục sở hữu trí tuệ (NOIP) sẽ kiểm tra hình thức của đơn xin cấp bằng sáng chế trong vòng 1-2 tháng kể từ ngày nộp đơn. Tuy nhiên, thời gian thực tế có thể lâu hơn.
Bước 2: Công báo đơn sáng chế trên Công báo của Cục sở hữu trí tuệ
Cục sở hữu trí tuệ (NOIP) sẽ công bố đơn đăng ký bằng sáng chế trên Công báo của Cục sở hữu trí tuệ trong vòng 19 tháng kể từ ngày nộp đơn đầu tiên hoặc ngày chấp nhận hợp lệ.
Người nộp đơn có thể yêu cầu công bố sớm đơn đăng ký sáng chế.
Bước 3: Xét nghiệm nội dung sáng chế
Cục sở hữu trí tuệ sẽ tiến hành thẩm định nội dung sáng chế trong vòng 12-16 tháng kể từ ngày đơn được công bố (thời gian thực tế có thể dài hơn). Nếu kết quả sáng chế đáp ứng tiêu chuẩn bảo hộ, bằng sáng chế sẽ được cấp trong vòng 1-2 tháng. Nếu không, người nộp đơn đăng ký sáng chế sẽ có ba tháng (có thể gia hạn thêm 3 tháng) để phúc đáp lại việc từ chối này.
MẪU BẰNG SÁNG CHẾ TẠI VIỆT NAM NHƯ THẾ NÀO?
ĐĂNG KÝ SÁNG CHẾ TẠI VIỆT NAM CÓ ĐƯỢC BẢO HỘ QUỐC TẾ KHÔNG?
Đăng ký sáng chế có tính chất lãnh thổ. Điều đó có nghĩa là đăng ký sáng cế ở quốc gia nào thì được bảo hộ độc quyền tại quốc gia đó. Vì vậy, để được bảo hộ sáng chế sang một nước khác thì người nộp đơn đăng ký sáng chế cần phải tiến hành đăng ký sáng chế quốc tế sang nước mà mình muốn bảo hộ.
Cách thức đăng ký sáng chế quốc tế bao gồm:
+ Đăng ký sáng chế trực tiếp sang nước khác;
+ Đăng ký sáng chế sáng nước nước khác dựa trên Công ước Paris. Theo đó, người nộp đơn có quyền yêu cầu hưởng quyền ưu tiên của đơn đăng ký tại Việt Nam cho đơn đăng ký sáng chế tại nước khác. Thời hạn để nộp đơn sáng chế theo Công ước Paris là 12 tháng kể từ ngày nộp đơn tại Việt Nam
+ Đăng ký sáng chế theo PCT. Đây là cách thức tối ưu để đảm bảo người nộp đơn có đủ thời gian để cân nhắc nộp đơn sang một nước khác mà thật sự mang lại cơ hội kinh doanh cho người nộp đơn. Thời gian chờ đợi để vào pha quốc gia từng nước sẽ là từ 30-34 tháng, tuỳ quốc gia áp dụng.
ĐĂNG KÝ SÁNG CHẾ Ở ĐÂU?
Đăng ký sáng chế có thể được thực hiện bằng một trong hai biện pháp:
+ Đăng ký trực tiếp tại Cục sở hữu trí tuệ (NOIP);
+ Đăng ký thông qua Đại diện sở hữu trí tuệ. Đây là cách thức bắt buộc đối với người nộp đơn sáng chế không có quốc tịch Việt Nam. Đối với người nộp đơn có quốc tịch Việt Nam thì nộp đơn thông qua Đại diện sở hữu trí tuệ cũng được khuyến nghị bởi hồ sơ đăng ký sáng chế rất chuyên biệt và đòi hỏi luật sư sở hữu trí tuệ chuyên sâu để hướng dẫn.
TẠI SAO CHỌN DỊCH VỤ ĐĂNG KÝ SÁNG CHẾ CỦA ASL LAW?
– Tiết kiệm ngân sách: Luật sư sáng chế của đại diện sở hữu trí tuệ ASL LAW luôn cố gắng tối ưu về mặt chi phí cho người nộp đơn sáng chế, tác giả sáng chế.
– Dịch thuật nhiều ngôn ngữ: Chúng tôi có thể cung cấp bản dịch của các ngôn ngữ sau:
- Tiếng Việt sang tiếng Anh, tiếng Nhật, tiếng Hàn, tiếng Trung và tiếng Đài Loan (ngược lại)
- Tiếng Anh sang tiếng Khmer hoặc tiếng Lào (Ngược lại)
– Luật sư sáng chế chuyên ngành trong các lĩnh vực kỹ thuật khác nhau.
– Luật sư sáng chế của ASL LAW hiểu được tính thương mại của sáng chế.
– Luật sư sáng chế ASL có kinh nghiệm nộp đơn đăng ký sáng chế quốc tế (Mỹ, Trung Quốc, Châu Âu…).
BÀI VIẾT HỮU ÍCH LIÊN QUAN