Tại Việt Nam, có nhiều loại hợp đồng liên quan đến lao động được quy định rõ ràng trong hệ thống pháp luật, bao gồm hợp đồng lao động chính thức, hợp đồng thử việc và hợp đồng cộng tác viên. Mỗi loại hợp đồng mang tính chất pháp lý khác nhau, nhằm đáp ứng nhu cầu của người lao động và người sử dụng lao động trong những hoàn cảnh khác nhau.
Trong bối cảnh thị trường lao động ngày càng cạnh tranh, việc hiểu rõ sự khác biệt giữa các loại hợp đồng này không chỉ giúp doanh nghiệp tối ưu hóa nguồn nhân lực mà quan trọng hơn cả là giúp người lao động nắm được quyền lợi của mình và qua đó có kiến thức để bảo vệ, đứng lên khi có sự sai sót về loại hợp đồng ký hoặc tranh chấp bắt nguồn từ việc hiểu sai tính chất loại hợp đồng đó.
Bài viết sau sẽ phân tích tính chất của hợp đồng cộng tác viên, hợp đồng thử việc và hợp đồng lao động chính thức, qua đó làm sáng tỏ sự khác biệt về quyền lợi, nghĩa vụ, cũng như các quy định pháp lý liên quan.
Hợp đồng cộng tác viên
Hợp đồng cộng tác viên là một loại hợp đồng phổ biến trong xã hội Việt Nam. Tuy nhiên, dưới góc độ pháp lý, loại hợp đồng này không tồn tại. Luật pháp Việt Nam không có bất kì quy định nào hướng dẫn về hợp đồng cộng tác viên. Đây là một loại hợp đồng hiểu theo định nghĩa của hợp đồng dịch vụ đã được lưu truyền trong xã hội Việt Nam từ rất lâu và hiện tại vẫn chưa có văn bản chính thức nào xác định đây có phải một dạng hợp đồng lao động hay không.
Điều 513 Bộ luật Dân sự năm 2015 số 91/2015/QH13 (“Bộ luật Dân sự năm 2015”) có quy định hợp đồng dịch vụ là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cung ứng dịch vụ thực hiện công việc cho bên sử dụng dịch vụ, bên sử dụng dịch vụ phải trả tiền dịch vụ cho bên cung ứng dịch vụ.
Theo đó, có thể hiểu hợp đồng cộng tác viên là thỏa thuận giữa một cá nhân và tổ chức, trong đó cá nhân tham gia công việc nhưng không thuộc biên chế chính thức của tổ chức. Cơ chế hoạt động của phần lớn các cộng tác viên thường là làm việc theo hình thức tự do, linh hoạt về thời gian và không bị ràng buộc bởi các quy định cứng nhắc của tổ chức.
Trên thực tế, phần lớn công việc theo hình thức cộng tác viên thường diễn ra trong thời gian ngắn hạn, tương tự như loại công việc mùa vụ trước đây tại Việt Nam được điều chỉnh bởi hợp đồng lao động theo mùa vụ. Tuy nhiên, thay vì chủ yếu tập trung ở việc khai thác, làm nông, săn bắt theo mùa vụ thì cộng tác viên hiện nay có thể làm các công việc sản xuất, dịch vụ phổ biến như rải tờ rơi, linh vật, bán trà sữa, cà phê, quần áo,… với thu nhập chủ yếu dựa trên hiệu suất làm việc, như doanh số bán hàng.
Về mặt pháp lý, hợp đồng cộng tác viên không bắt buộc phải tuân theo các quy định nghiêm ngặt về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế hay các chế độ phúc lợi khác như hợp đồng lao động chính thức. Chính vì vậy mà các cộng tác viên làm việc theo dạng hợp đồng này sẽ không được đảm bảo các nghĩa vụ như người lao động thông thường, ngoại trừ các trường hợp thỏa thuận được với người sử dụng lao động.
Nếu phân tích về tính chất của hợp đồng cộng tác viên thì ngoài việc không đảm bảo thời gian làm việc theo nội quy lao động của các doanh nghiệp, cộng tác viên vẫn được trả thù lao và chịu sự quản lý, giám sát của người sử dụng lao động về việc thực hiện công việc được giao. Qua đó, theo quan điểm của người viết, có thể thấy cộng tác viên đáp ứng tiêu chí của người lao động trong quan hệ lao động và do đó hợp đồng cộng tác viên là một dạng hợp đồng lao động xác định thời hạn.
Hợp đồng thử việc
Khoản 1 Điều 24 Bộ luật Lao động năm 2019 số 45/2019/QH14 (“Bộ luật Lao động năm 2019”) có quy định về việc thử việc là người sử dụng lao động và người lao động có thể thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động hoặc thỏa thuận về thử việc bằng việc giao kết hợp đồng thử việc.
Theo đó, trong khoảng thời gian người lao động thử việc tại một doanh nghiệp để họ tự đánh giá liệu bản thân có phù hợp với văn hóa công ty, và cũng là khoảng thời gian công ty đánh giá khả năng, sự phù hợp của người lao động thì người sử dụng lao động có thể lựa chọn việc thêm điều khoản về thử việc trong hợp đồng lao động chính thức, hoặc giao kết một hợp đồng thử việc hoàn toàn tách biệt với hợp đồng lao động đó.
Theo quy định trong Bộ Luật Lao động năm 2019, nhân sự đang thử việc, dù ký kết hợp đồng nào đều được hưởng các chế độ như được trả lương bằng tối thiểu 85% mức lương chính thức, đảm bảo không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng; Được hưởng các loại phụ cấp về độc hại, nguy hiểm, nặng nhọc và các phụ cấp, hỗ trợ khác; Thời gian thử việc người lao động được cộng vào để tính phép năm nếu sau khi hết thử việc, người lao động tiếp tục làm việc tại doanh nghiệp,…
Tuy nhiên, cần lưu ý rằng trước đây, khi chưa có văn bản quy định chính thức, đã có nhiều tranh cãi về việc liệu người lao động thử việc theo dạng hợp đồng lao động chính thức và theo hợp đồng thử việc riêng biệt sẽ có sự khác biệt về cơ chế đóng bảo hiểm xã hội không. Tuy nhiên, hiện tại, Điều 4, Điều 13 và Điều 17 Quyết định 595/QĐ-BHXH đã đưa ra các quy định về điều kiện tham gia bảo hiểm xã hội và có kết luận rõ lao động trong quá trình thử việc không thuộc đối tượng đóng bảo hiểm xã hội.
Đương nhiên, nếu có nhu cầu và đạt được thỏa thuận với người sử dụng lao động, họ vẫn có thể đăng ký tham gia, đóng bảo hiểm như người lao động thông thường.
Theo quy định tại Điều 25 Bộ luật Lao động năm 2019, thời gian thử việc áp dụng không được quá 180 ngày đối với công việc của người quản lý doanh nghiệp, không được quá 60 ngày đối với công việc có yêu cầu chuyên môn cao, không quá 30 ngày đối với công việc bình thường, không quá 06 ngày làm việc đối với công việc khác.
Hợp đồng thử việc là dạng hợp đồng thông dụng hơn tại Việt Nam hiện nay so với hợp đồng lao động chính thức có nội dung thử việc khi nó cung cấp cho người sử dụng lao động nhiều lựa chọn hơn, nổi bật như giảm bớt sự rắc rối, phiền hà khi quyết định không tiếp nhận người lao động. Nếu người lao động không đạt yêu cầu trong thời gian thử việc, hợp đồng có thể chấm dứt mà không cần tuân theo các quy định phức tạp về chấm dứt hợp đồng lao động chính thức.
Hợp đồng lao động chính thức
Hợp đồng lao động chính thức là một thỏa thuận ràng buộc về pháp lý giữa người lao động và người sử dụng lao động. Trong hợp đồng này, quyền lợi và nghĩa vụ của hai bên được quy định cụ thể theo Bộ luật Lao động năm 2019.
Một trong các yếu tố cơ bản nhất của hợp đồng lao động là minh chứng thể hiện sự thỏa thuận giữa người sử dụng lao động và người lao động về việc làm có trả công, tiền lương, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động theo như quy định tại khoản 1 Điều 13 Bộ luật Lao động năm 2019.
Trong trường hợp các bên thỏa thuận bằng tên gọi khác, như hợp đồng cộng tác viên phân tích bên trên hoặc chỉ là thỏa thuận bằng lời nói không có văn bản chính thức nhưng vẫn đảm bảo các nội dung trong hợp đồng quy định về nội dung làm việc có trả công, có sự giám sát và quản lý, điều hành bởi người sử dụng lao động thì nó vẫn sẽ được coi là hợp đồng lao động.
Người lao động có quyền hưởng các chế độ phúc lợi như bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và các khoản phúc lợi khác trong thời gian làm việc cho người sử dụng lao động. Người sử dụng lao động có trách nhiệm cung cấp các điều kiện làm việc, lương thưởng, và tuân thủ các quy định pháp luật về lao động để đảm bảo quyền và lợi ích của người lao động.
Khác với hai loại hợp đồng trên, hợp đồng lao động chính thức mang tính ổn định và bền vững hơn. Người lao động được bảo vệ nhiều hơn về quyền lợi và có nhiều công cụ để tự bảo vệ bản thân hơn khi xảy ra tranh chấp lao động như chấm dứt hợp đồng lao động hoặc được yêu cầu bồi thường thiệt hại. Chính vì vậy nên nếu điều kiện cho phép, người lao động luôn nên yêu cầu người sử dụng lao động giao kết hợp đồng lao động chính thức thay vì các loại hợp đồng khác có rủi ro cao hơn.
Sự khác biệt về quyền lợi, nghĩa vụ và tính pháp lý của mỗi loại hợp đồng sẽ ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa người lao động và người sử dụng lao động, từ đó tạo ra các cơ hội cũng như thách thức khác nhau trong môi trường làm việc.
Để đảm bảo quyền lợi của mình, các bên trong quan hệ lao động nên xem xét việc liên hệ với các công ty luật uy tín, có chuyên môn về vấn đề lao động – việc làm để nhận được tư vấn pháp lý phù hợp cho từng vụ việc cụ thể.
Liên hệ với công ty Luật ASL LAW để được tư vấn Luật về Lao động và Việc làm.
BÀI VIẾT HỮU ÍCH LIÊN QUAN