hình ảnh cá nhân có được bảo hộ bản quyền tại Việt Nam, quy định pháp luật về tác phẩm được bảo hộ bản quyền tại Việt Nam, quy định pháp luật về hình ảnh cá nhân tại Việt Nam , hình ảnh cá nhân được bảo hộ bản quyền tại Việt Nam,

Hình ảnh cá nhân có được bảo hộ bản quyền tại Việt Nam không?

Dưới góc độ pháp lý, nhiều người thường nhầm lẫn về việc liệu hình ảnh cá nhân có được bảo hộ bản quyền theo Luật Sở hữu trí tuệ tại Việt Nam hay không. Thực tế, hình ảnh cá nhân không được bảo hộ bản quyền tại Việt Nam, bởi lẽ bản quyền chỉ áp dụng cho các tác phẩm sáng tạo mang tính nghệ thuật, văn học và khoa học. Thay vào đó, hình ảnh cá nhân được bảo vệ theo các quy định của Bộ luật Dân sự và các bộ luật liên quan khác, nhằm đảm bảo quyền nhân thân và bảo vệ sự riêng tư của cá nhân. Bài viết dưới đây sẽ giải thích cụ thể lý do và phạm vi bảo vệ hình ảnh cá nhân trong khuôn khổ pháp lý hiện hành.

Quy định pháp luật về tác phẩm được bảo hộ bản quyền

Bản quyền hay quyền tác giả là quyền pháp lý bảo vệ các tác phẩm sáng tạo của con người trong các lĩnh vực như văn học, nghệ thuật, và khoa học. Các tác phẩm được bảo hộ bản quyền bao gồm các tác phẩm văn học như sách, thơ; tác phẩm nghệ thuật như tranh, điêu khắc; và các tác phẩm khoa học như bài nghiên cứu. Quyền tác giả đảm bảo rằng người sáng tạo có quyền kiểm soát việc sử dụng, phân phối, và phát triển các tác phẩm này, đồng thời được hưởng lợi từ thành quả lao động trí óc của mình.

Theo quy định tại Điều 18 Văn bản hợp nhất 11/VBHN-VPQH hợp nhất Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam, quyền tác giả bao gồm quyền nhân thân và quyền tài sản.

Quyền nhân thân bao gồm các quyền gắn liền với cá nhân tác giả, không thể chuyển nhượng và liên quan đến danh dự, uy tín của tác giả. Các quyền này bao gồm: quyền đặt tên cho tác phẩm, quyền đứng tên hoặc công bố tên khi tác phẩm được công bố, quyền bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm, và quyền công bố hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm.

Trong khi đó, quyền tài sản là những quyền có thể chuyển nhượng, cho phép khai thác giá trị kinh tế từ tác phẩm, như quyền sao chép tác phẩm, quyền phân phối, quyền biểu diễn trước công chúng, quyền truyền đạt đến công chúng và quyền làm tác phẩm phái sinh.

Quyền tài sản có thể chuyển nhượng hoặc thừa kế và đóng vai trò quan trọng trong việc khai thác lợi ích kinh tế từ tác phẩm, trong khi quyền nhân thân bảo vệ danh tính và giá trị tinh thần của tác giả.

Qua đó có thể rút ra kết luận là quyền tác giả chỉ áp dụng đối với những tác phẩm sáng tạo có tính nguyên bản và thuộc loại hình sáng tạo được quy định. Điều này có nghĩa là luật pháp về sở hữu trí tuệ chỉ bảo vệ các tác phẩm thể hiện sự sáng tạo cá nhân, có giá trị nghệ thuật, khoa học, hoặc văn học nhất định. Những sáng tạo này phải được thể hiện dưới hình thức vật chất và có thể sao chép được.

Hình ảnh cá nhân không phải là tác phẩm sáng tạo có tính nghệ thuật hay khoa học như các tác phẩm thuộc phạm vi bảo hộ của Luật Sở hữu trí tuệ. Một tấm ảnh chân dung, hoặc một hình ảnh đời thường của cá nhân, không được coi là sản phẩm sáng tạo có tính nguyên bản, độc đáo, và không mang giá trị nghệ thuật theo nghĩa mà Luật Sở hữu trí tuệ yêu cầu để bảo hộ bản quyền.

Hình ảnh cá nhân chủ yếu liên quan đến quyền nhân thân và quyền riêng tư của cá nhân, không liên quan đến quá trình sáng tạo hay thương mại hóa. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng quyền nhân thân ở đây không phải quyền nhân thân thuộc quyền tác giả, tương tự như thuật ngữ quyền tài sản sẽ có khác biệt tùy thuộc vào ngữ cảnh và cơ sở pháp luật nó được áp dụng.

Trong khi các tác phẩm được bảo hộ bản quyền thường nhằm mục đích khai thác giá trị kinh tế hoặc bảo vệ quyền lợi của tác giả, hình ảnh cá nhân chủ yếu được bảo vệ để đảm bảo cá nhân đó có quyền kiểm soát cách mà hình ảnh của mình được sử dụng. Điều này làm cho hình ảnh cá nhân thuộc phạm vi bảo vệ của các luật khác, như Bộ luật Dân sự, thay vì Luật Sở hữu trí tuệ.

Cơ sở pháp lý bảo vệ hình ảnh cá nhân tại Việt Nam

Điều 32 Bộ luật Dân sự năm 2015 số 91/2015/QH13 (“Bộ luật Dân sự năm 2015”) quy định về quyền của cá nhân đối với hình ảnh của mình. Cụ thể, cá nhân có toàn quyền đối với hình ảnh của bản thân họ. Bất kì bên nào muốn sử dụng hình ảnh cá nhân phải được người đó đồng ý. Việc sử dụng hình ảnh của người khác vì mục đích thương mại thì phải trả thù lao cho người có hình ảnh, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

Quy định về hình ảnh cá nhân trong Bộ luật Dân sự nhằm bảo vệ quyền nhân thân của mỗi cá nhân, đảm bảo rằng hình ảnh của họ không bị sử dụng sai mục đích hoặc gây tổn hại đến danh dự, uy tín. Quy định này giúp tránh các hành vi lạm dụng hình ảnh cá nhân, ví dụ như bên khác sử dụng cho mục đích thương mại mà không được sự cho phép, hoặc xuyên tạc, bóp méo hình ảnh làm ảnh hưởng đến họ.

So với quy định trước đây tại Điều 31 Bộ luật Dân sự năm 2005 số 33/2005/QH11 (“Bộ luật Dân sự năm 2005”) thì quy định tại Bộ luật Dân sự năm 2015 đã tạo nên một cơ chế bảo hộ, chế tài chặt chẽ hơn đối với hình ảnh cá nhân và các hành vi xâm phạm hình ảnh cá nhân.

Điển hình, khoản 2 Điều 32 Bộ luật Dân sự năm 2015 có quy định các trường hợp được phép sử dụng hình ảnh cá nhân mà không cần xin ý kiến của đối tượng hình ảnh, đơn cử như khi hình ảnh được sử dụng vì lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng hay hình ảnh được sử dụng từ các hoạt động công cộng mà không làm tổn hại đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của người có hình ảnh.

Việc sử dụng hình ảnh cá nhân mà vi phạm quy định của pháp luật thì người có hình ảnh có quyền yêu cầu Tòa án ra quyết định buộc người vi phạm, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan phải thu hồi, tiêu hủy, chấm dứt việc sử dụng hình ảnh, bồi thường thiệt hại và áp dụng các biện pháp xử lý khác theo quy định của pháp luật.

Hình ảnh cá nhân là nội dung quyền nhân thân gắn với cá nhân, nó cũng được coi là một trong những dữ liệu cá nhân cơ bản của một con người, được bảo hộ bởi nhiều văn bản quy phạm pháp luật khác nhau. Điển hình, Việt Nam mới ban hành Nghị định số 13/2023/NĐ-CP về bảo vệ dữ liệu cá nhân có hiệu lực từ tháng 7 năm 2023 trong đó quy định rõ hình ảnh cá nhân là một trong các loại dữ liệu cá nhân được bảo hộ.

Tìm hiểu thêm về Nghị định số 13/2023/NĐ-CP tại đây.

Khi có hành vi xâm phạm, chủ thể dữ liệu cần liên hệ, báo cáo hành vi xâm phạm đến các cơ quan có thẩm quyền xử lý, giải quyết vụ việc. Theo Nghị định số 13, có hai biện pháp xử phạt đối với hành vi xâm phạm dữ liệu cá nhân là xử phạt hành chính và xử lý hình sự.

Khoản 30, Điều 1 Nghị định 14/2022/NĐ-CP quy định bên thực hiện hành vi xâm phạm dữ liệu cá nhân có thể bị xử phạt lên đến 70 triệu VND.

Trong trường hợp đặc biệt nghiêm trọng, bên vi phạm có thể bị xử lý hình sự theo Điều 159, Điều 288 Bộ luật hình sự 2015 số 100/2015/QH13 về tội xâm phạm bí mật hoặc an toàn thư tín, điện thoại, điện tín hoặc hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác của người khác, tội đưa hoặc sử dụng trái phép thông tin mạng máy tính, mạng viễn thông. Hình phạt cao nhất lên đến 7 năm tù giam.

Ngoài Bộ luật Dân sự và Nghị định số 13/2023/NĐ-CP, nhiều văn bản pháp luật khác cũng đóng vai trò trong việc bảo vệ quyền đối với hình ảnh cá nhân. Luật An ninh mạng quy định việc bảo vệ dữ liệu cá nhân, bao gồm cả hình ảnh, nhằm tránh các hành vi thu thập, sử dụng trái phép dữ liệu cá nhân trên mạng.

Luật Báo chí cũng có các quy định về việc bảo vệ quyền riêng tư của cá nhân, đặc biệt là trong việc thu thập và sử dụng hình ảnh trong các bài báo. Trong đó, Hiến pháp năm 2013 là văn bản quy phạm pháp luật cao nhất có quy định tại khoản 1 Điều 21 rằng “Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân và bí mật gia đình; có quyền bảo vệ danh dự, uy tín của mình. Thông tin về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình được pháp luật bảo đảm an toàn.”

Những quy định này giúp bảo đảm an toàn thông tin cá nhân và tránh tình trạng xâm phạm quyền riêng tư qua việc sử dụng hình ảnh không đúng cách trong truyền thông đại chúng.

Bảo hộ bản quyền và bảo vệ quyền đối với hình ảnh cá nhân

Bản quyền và quyền đối với hình ảnh cá nhân có mục tiêu và phạm vi bảo hộ khác nhau. Bản quyền tập trung vào việc bảo vệ quyền lợi kinh tế và sáng tạo của tác giả đối với các tác phẩm trí tuệ như văn học, nghệ thuật, và khoa học.

Luật Sở hữu trí tuệ bảo vệ tác phẩm sáng tạo, cho phép tác giả khai thác thương mại và hưởng lợi ích kinh tế từ sản phẩm trí tuệ của họ. Bản quyền còn đảm bảo rằng tác giả kiểm soát cách thức tác phẩm của mình được sử dụng và phân phối, tránh việc sử dụng trái phép hoặc xâm phạm.

Ngược lại, bảo vệ quyền đối với hình ảnh cá nhân tập trung vào quyền nhân thân, bảo vệ sự riêng tư và phẩm giá của cá nhân. Mục tiêu không phải là khai thác giá trị thương mại từ hình ảnh, mà là bảo vệ quyền tự quyết của cá nhân về việc sử dụng hình ảnh của mình, đảm bảo rằng hình ảnh cá nhân không bị lạm dụng hoặc sử dụng sai mục đích, đặc biệt trong các trường hợp có thể gây tổn hại về danh dự, uy tín hay riêng tư của cá nhân. Quyền này không liên quan đến lợi ích kinh tế mà chủ yếu bảo vệ nhân phẩm và quyền tự do cá nhân.

Chính vì vậy mà quyền đối với hình ảnh cá nhân thường được nhầm lẫn là quyền nhân thân thuộc bản quyền hay quyền tác giả. Tuy nhiên, thực tế dù có tính chất khá tương tự nhưng hai khái niệm này vẫn có sự khác biệt, không thể được quy làm một.

Điển hình, có nhiều trường hợp một người nhiếp ảnh gia kiện đối tượng ảnh chụp của họ về việc tự ý sử dụng bức ảnh được chụp đó để đăng lên các trang mạng xã hội, đặc biệt phổ biến khi người được chụp là các minh tinh, người nổi tiếng có sức ảnh hưởng.

Điều này là vì bức ảnh đó được bảo hộ bản quyền theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ, thuộc quyền sở hữu của nhiếp ảnh gia. Theo đó, dù là đối tượng trong bức ảnh thì cá nhân đó cũng không thể mặc định sử dụng bức ảnh mà không có sự cho phép của nhiếp ảnh gia.

Ngược lại, nếu nhiếp ảnh gia chụp ảnh nhưng sau đó xử lý hình ảnh qua các công cụ chỉnh sửa khiến hình ảnh về cá nhân đó bị thay đổi, có thể xúc phạm đến danh dự, nhân phẩm của cá nhân đó thì nhiếp ảnh gia đó sẽ vi phạm quy định về quyền bảo hộ hình ảnh cá nhân.

Bản quyền và quyền đối với hình ảnh cá nhân phục vụ các mục tiêu bảo vệ khác nhau: bản quyền bảo vệ lợi ích kinh tế và sáng tạo, trong khi bảo vệ hình ảnh cá nhân tập trung vào quyền nhân thân và sự riêng tư. Cách xử lý vi phạm của hai quyền này cũng có sự khác biệt lớn, tùy thuộc vào bản chất và hậu quả của hành vi vi phạm.

Trong trường hợp quý độc giả gặp khó khăn trong việc bảo vệ quyền lợi của mình liên quan đến hình ảnh cá nhân nhưng không rõ cách thức xử lý, xin vui lòng liên hệ đội ngũ tư vấn pháp lý của ASL LAW để nhận được hướng dẫn chi tiết theo từng vụ việc.

ASL Law là công ty luật độc lập và cung cấp đầy đủ dịch vụ được tín nhiệm cao của Việt Nam gồm các luật sư giàu kinh nghiệm và tài năng. ASL Law được Legal500, Asia Law, WTR và Asia Business Law Journal xếp hạng là Công ty Luật hàng đầu tại Việt Nam. Có trụ sở tại Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh, mục đích chính của ASL LAW là cung cấp lời tư vấn và giải pháp lý thiết thực, hiệu quả và hợp pháp nhất cho khách hàng trong nước và quốc tế. Nếu cần sự trợ giúp, Quý khách hàng có thể gửi email liên hệ tới [email protected].

Liên hệ với công ty Luật ASL LAW để được tư vấn về Luật sở hữu trí tuệ tại Việt Nam và quốc tế.

BÀI VIẾT HỮU ÍCH LIÊN QUAN

Đại diện sở hữu trí tuệDịch vụ đăng ký nhãn hiệu
Đăng ký nhãn hiệuDịch vụ đăng ký nhãn hiệu quốc tế
Đăng ký nhãn hiệu quốc tếĐăng ký nhãn hiệu tại Việt Nam
Đăng ký thương hiệu quốc tếQuy trình đăng ký nhãn hiệu tại Việt Nam
Thủ tục đăng ký nhãn hiệuQuy trình đăng ký nhãn hiệu
Đăng ký nhãn hiệu như thế nàoThủ tục đăng ký nhãn hiệu hàng hoá
Cách thức đăng ký nhãn hiệuDịch vụ đăng ký nhãn hiệu hàng hoá
Đăng ký nhãn hiệu hàng hoáDịch vụ bảo hộ nhãn hiệu
Cách thức đăng ký nhãn hiệu hàng hoáDịch vụ đăng ký nhãn hiệu độc quyền
Thủ tục đăng ký nhãn hiệu độc quyềnĐăng ký nhãn hiệu hàng hoá độc quyền
Đăng ký nhãn hiệu độc quyềnThủ tục đăng ký nhãn hiệu hàng hoá độc quyền
Đăng ký nhãn hiệu công ty như thế nàoĐăng ký nhãn hiệu độc quyền như thế nào
Đăng ký nhãn hiệu mớiĐăng ký thương hiệu độc quyền ở đâu
Tư vấn đăng ký nhãn hiệuLuật sư sở hữu trí tuệ
Đăng ký nhãn hiệu công tyĐăng ký nhãn hiệu logo
Đăng ký sáng chếDịch Vụ đăng ký sáng chế
Đăng ký độc quyền sáng chếĐăng ký bản quyền tác giả
Đăng ký bản quyền phần mềmThủ tục đăng ký bản quyền
Đăng ký bản quyềnĐăng ký bản quyền bài hát
Công ty Luật sở hữu trí tuệĐại diện sở hữu trí tuệ
***Dịch Vụ pháp lý khác của Công ty Luật ASL LAW*** 
Dịch vụ pháp lý thuê ngoài cho doanh nghiệp và StartupĐăng ký nhãn hiệu quốc tế
Tư vấn đầu tư ra nước ngoài cho doanh nghiệp Việt NamĐăng ký sáng chế
Tư vấn đầu tư tại Việt Nam cho doanh nghiệp nước ngoài kinh doanh tai Việt NamTư vấn Mua bán sáp nhập doanh nghiệp (M&A)
Mở công ty tại Việt NamTư vấn tài Chính – Ngân hàng
Mở văn phòng đại diện tại Việt NamDịch vụ Soạn thảo hợp đồng
Dịch vụ sở hữu trí tuệPháp lý về lao động và việc làm
Đăng ký nhãn hiệu tại Việt NamTư vấn giải quyết tranh chấp
Đăng ký bản quyềnTư vấn nhượng quyền thương mại
Contact Me on Zalo
+84982682122
WhatsApp chat