Các vấn đề về các khoản thanh toán trợ cấp thôi việc khi cho người lao động nghỉ việc, Các vấn đề về các khoản thanh toán trợ cấp thôi việc, Các vấn đề về việc chi trả các khoản thanh toán trợ cấp thôi việc, Các vấn đề về việc chi trả các khoản thanh toán trợ cấp thôi việc khi cho người lao động nghỉ việc, thanh toán trợ cấp thôi việc khi cho người lao động nghỉ việc

Các vấn đề về khoản thanh toán trợ cấp thôi việc khi cho người lao động nghỉ việc

Hiện nay, đại dịch Covid-19 bùng phát khiến cho nhiều người sử dụng lao động, chủ lao động phải đóng cửa cơ sở kinh doanh của mình và cho người lao động nghỉ việc. Như vậy, khi cho người lao động nghỉ việc, người sử dụng lao động có phải chi trả các khoản thanh toán trợ cấp thôi việc, các khoản thanh toán thay vì thông báo,… và/hoặc bất kỳ hình thức thanh toán nào khác sẽ đến hạn và phải trả cho người lao động hay không?

Thứ nhất, đối với trường hợp cho nhân viên ngừng việc vì lý do NSDLĐ phải tạm thời đóng cửa cơ sở của mình do dịch bệnh

Theo điều 99 BLLĐ, NSDLĐ cần trả lương ngừng việc cho nhân viên của mình. Từ đó, theo khoản 3 điều này, NSDLĐ sẽ thỏa thuận với nhân viên của mình về mức lương ngưng việc như sau:

  • Trường hợp ngừng việc từ 14 ngày làm việc trở xuống thì tiền lương ngừng việc được thỏa thuận không thấp hơn mức lương tối thiểu;
  • Trường hợp phải ngừng việc trên 14 ngày làm việc thì tiền lương ngừng việc do hai bên thỏa thuận nhưng phải bảo đảm tiền lương ngừng việc trong 14 ngày đầu tiên không thấp hơn mức lương tối thiểu

Theo đó, Nghị định 90/2019/NĐ-CP quy định về mức lương tối thiểu của từng vùng, cụ thể:

  • Vùng I: 4.420.000 đồng/tháng
  • Vùng II: 3.920.000 đồng/tháng
  • Vùng III: 3.430.000 đồng/tháng
  • Vùng IV: 3.070.000 đồng/tháng

Thứ hai, đối với trường hợp khách sạn thỏa thuận với nhân viên của mình tạm hoãn thực hiện hợp đồng theo điều 30 BLLĐ 2019.

Lúc này, khoản tiền mà NSDLĐ phải trả sẽ theo thỏa thuận của đôi bên và thậm chí các bên có thể thỏa thuận NSDLĐ không cần trả lương cho nhân viên trong trường hợp tạm hoãn thực hiện hợp đồng.

Thứ ba, đối với trường hợp cho đơn phương chấm dứt hợp đồng theo điểm c khoản 1 điều 36 BLLĐ 2019

Nếu NSDLĐ chứng minh được họ đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải giảm chỗ làm việc và họ đã thông báo trước cho nhân viên của mình về việc đơn phương chấm dứt hợp đồng thì NSDLĐ có nghĩa vụ chi trả trợ cấp thôi việc cho nhân viên đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.

Thứ tư, đối với trường hợp cho nhân viên thôi việc vì thay đổi cơ cấu và công nghệ theo điều 42 BLLĐ

Theo khoản 1 điều này NSDLĐ cần trả trợ cấp mất việc cho người lao động theo quy định của điều 47 BLLĐ. Theo đó, NSDLĐ trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ 12 tháng trở lên mà bị mất việc làm theo quy định tại Điều 42 và Điều 43 của Bộ luật này, mỗi năm làm việc trả 01 tháng tiền lương nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương.

Trên thực tế, trường hợp NSDLĐ vì quá khó khăn nên phải cắt giảm nhân sự thì cách thứ ba là cách họ thường sử dụng vì họ sẽ không phải trả cho nhân viên bất cứ khoản tiền nào mà chỉ phải thực hiện nghĩa vụ chứng minh, cái mà trong lúc dịch bệnh sẽ không khó để thực hiện và nghĩa vụ báo trước với NLĐ.

Như vậy, hiện nay vì đại dịch Covid-19 mà trên xã hội đã nổi lên rất nhiều vấn đề về lao động và việc làm. Một trong những vấn đề nổi bật nhất chính là vấn đề về các khoản thanh toán trợ cấp thôi việc khi cho người lao động nghỉ việc. NSDLĐ cần chú ý kĩ về các thay đổi xảy đến trong thời kì đầy biến động này và thực hiện đúng các quy định của pháp luật về việc thanh toán trợ cấp thôi việc khi cho người lao động nghỉ việc. Ngoài ra, NSDLĐ cũng có thể liên hệ với một công ty luật uy tín để nhận được tư vấn, các lời giải đáp chuyên sâu cho các vấn đề về thanh toán trợ cấp thôi việc trong thời kì Covid.

Liên hệ với công ty luật ASL LAW để được tư vấn luật về lao động và việc làm.

    LIÊN HỆ

    Thông tin liên hệ

    Đặt câu hỏi


    Lưu ý: Quý khách vui lòng điền đẩy đủ thông tin vào ô có (*)

    BÀI VIẾT HỮU ÍCH LIÊN QUAN

    Đại diện sở hữu trí tuệDịch vụ đăng ký nhãn hiệu
    Đăng ký nhãn hiệuDịch vụ đăng ký nhãn hiệu quốc tế
    Đăng ký nhãn hiệu quốc tếĐăng ký nhãn hiệu tại Việt Nam
    Đăng ký thương hiệu quốc tếQuy trình đăng ký nhãn hiệu tại Việt Nam
    Thủ tục đăng ký nhãn hiệuQuy trình đăng ký nhãn hiệu
    Đăng ký nhãn hiệu như thế nàoThủ tục đăng ký nhãn hiệu hàng hoá
    Cách thức đăng ký nhãn hiệuDịch vụ đăng ký nhãn hiệu hàng hoá
    Đăng ký nhãn hiệu hàng hoáDịch vụ bảo hộ nhãn hiệu
    Cách thức đăng ký nhãn hiệu hàng hoáDịch vụ đăng ký nhãn hiệu độc quyền
    Thủ tục đăng ký nhãn hiệu độc quyềnĐăng ký nhãn hiệu hàng hoá độc quyền
    Đăng ký nhãn hiệu độc quyềnThủ tục đăng ký nhãn hiệu hàng hoá độc quyền
    Đăng ký nhãn hiệu công ty như thế nàoĐăng ký nhãn hiệu độc quyền như thế nào
    Đăng ký nhãn hiệu mớiĐăng ký thương hiệu độc quyền ở đâu
    Tư vấn đăng ký nhãn hiệuLuật sư sở hữu trí tuệ
    Đăng ký nhãn hiệu công tyĐăng ký nhãn hiệu logo
    Đăng ký sáng chếDịch Vụ đăng ký sáng chế
    Đăng ký độc quyền sáng chếĐăng ký bản quyền tác giả
    Đăng ký bản quyền phần mềmThủ tục đăng ký bản quyền
    Đăng ký bản quyềnĐăng ký bản quyền bài hát
    Công ty luật sở hữu trí tuệĐại diện sở hữu trí tuệ
    ***Dịch Vụ pháp lý khác của Công ty luật ASL LAW***
    Dịch vụ pháp lý thuê ngoài cho doanh nghiệp và StartupĐăng ký nhãn hiệu quốc tế
    Tư vấn đầu tư ra nước ngoài cho doanh nghiệp Việt NamĐăng ký sáng chế
    Tư vấn đầu tư tại Việt Nam cho doanh nghiệp nước ngoài kinh doanh tai Việt NamTư vấn Mua bán sáp nhập doanh nghiệp (M&A)
    Mở công ty tại Việt NamTư vấn tài Chính – Ngân hàng
    Mở văn phòng đại diện tại Việt NamDịch vụ Soạn thảo hợp đồng
    Dịch vụ sở hữu trí tuệPháp lý về lao động và việc làm
    Đăng ký nhãn hiệu tại Việt NamTư vấn giải quyết tranh chấp
    Đăng ký bản quyềnTư vấn nhượng quyền thương mại
    Contact Me on Zalo
    +84982682122
    WhatsApp chat