Khi người lao động tại Việt Nam phạm sai lầm trong việc xử lí công việc thường ngày tại công ty, họ sẽ bị nhắc nhở, thậm chí là kỷ luật lao động, ghi vào hồ sơ. Theo đó, các quy định về thủ tục xử lý kỷ luật người lao động năm 2022 tại Việt Nam là gì?
Kỷ luật lao động là những quy định về việc tuân theo thời gian, công nghệ và điều hành sản xuất, kinh doanh do người sử dụng lao động ban hành trong nội quy lao động và do pháp luật quy định.
Việc xử lý kỷ luật lao động được quy định tại Điều 122 Luật Lao động 2019 như sau:
a) Người sử dụng lao động phải chứng minh được lỗi của người lao động;
b) Phải có sự tham gia của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà người lao động đang bị xử lý kỷ luật là thành viên;
c) Người lao động phải có mặt và có quyền tự bào chữa, nhờ luật sư hoặc tổ chức đại diện người lao động bào chữa; trường hợp là người chưa đủ 15 tuổi thì phải có sự tham gia của người đại diện theo pháp luật;
d) Việc xử lý kỷ luật lao động phải được ghi thành biên bản.
Ngoài ra, một lưu ý quan trọng về việc xử lý kỷ luật người lao động tại Việt Nam chính là không được đồng thời áp dụng nhiều hình thức xử lý kỷ luật lao động đối với một hành vi vi phạm kỷ luật lao động, vốn là điều mà nhiều doanh nghiệp Việt Nam trong quá khứ còn nhầm lẫn. Khi một người lao động đồng thời có nhiều hành vi vi phạm kỷ luật lao động thì chỉ áp dụng hình thức kỷ luật cao nhất tương ứng với hành vi vi phạm nặng nhất.
Tầm quan trọng của quy định này có thể sánh ngang với việc không được phép phạt tiền, trừ lương người lao động thay vì xử lý kỷ luật người lao động, hình thức mà ngay hiện tại đang được nhiều doanh nghiệp Việt Nam áp dụng sai.
Thủ tục xử lý kỷ luật lao động tại Việt Nam
Theo Khoản 6, Điều 122 Bộ luật Lao động 2019 và Điều 70 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, thủ tục, trình tự xử lý kỷ luật lao động tại Việt Nam được quy định như sau:
Khi phát hiện người lao động có hành vi vi phạm kỷ luật lao động tại thời điểm xảy ra hành vi vi phạm, người sử dụng lao động tiến hành lập biên bản vi phạm và thông báo đến tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà người lao động là thành viên, người đại diện theo pháp luật của người lao động chưa đủ 15 tuổi.
Trường hợp người sử dụng lao động phát hiện hành vi vi phạm kỷ luật lao động sau thời điểm hành vi vi phạm đã xảy ra thì thực hiện thu thập chứng cứ chứng minh lỗi của người lao động.
Trong thời hiệu xử lý kỷ luật lao động quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 123 của Bộ luật Lao động, người có thẩm quyền xử lý kỷ luật lao động ban hành quyết định xử lý kỷ luật lao động và gửi đến các thành phần phải tham dự quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 1 Điều 122 của Bộ luật Lao động.
Cần lưu ý rằng đối với một số trường hợp quy định tại Khoản 4 Điều 122 Luật Lao động 2019 thì không được áp dụng hình thức kỷ luật lao động mà tạm thời bảo lưu, áp dụng sau khi các trường hợp đó đã được giải quyết ổn thỏa:
a) Nghỉ ốm đau, điều dưỡng; nghỉ việc được sự đồng ý của người sử dụng lao động;
b) Đang bị tạm giữ, tạm giam;
c) Đang chờ kết quả của cơ quan có thẩm quyền điều tra xác minh và kết luận đối với hành vi vi phạm được quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 125 của Luật Lao động;
d) Người lao động nữ mang thai; người lao động nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
Ngoài ra, người lao động vi phạm kỷ luật lao động trong khi mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình cũng sẽ không bị xử lý kỷ luật lao động.
Liên hệ với công ty luật ASL LAW để được tư vấn luật về lao động và việc làm.
BÀI VIẾT HỮU ÍCH LIÊN QUAN
***Dịch Vụ pháp lý khác của Công ty luật ASL LAW*** |
|
|
|
||
|
||
Tư vấn đầu tư tại Việt Nam cho doanh nghiệp nước ngoài kinh doanh tai Việt Nam |
|
|
|
||
|
||
|
||
|
||
|
||
|
||
|
||
|
Tư vấn sở hữu trí tuệ |