Nhiều người lao động đã nghe về thuật ngữ ‘lương tối thiểu’ ở Việt Nam. Tuy nhiên, không phải tất cả đều hiểu định nghĩa của thuật ngữ này và theo đó, không nắm rõ được hoàn toàn quyền lợi chính đáng của họ. Do đó, nhiều người lao động hiện có thể đang bị trả dưới mức lương tối thiểu – một hành động vi phạm pháp luật của người sử dụng lao động. Chính vì vậy, để bảo vệ quyền lợi của mình, người lao động cần nắm rõ các quy định về mức lương tối thiểu vùng ở Việt Nam.
Định nghĩa về mức lương tối thiểu theo luật pháp Việt Nam
Theo quy định tại Điều 91 Bộ luật Lao động 2019, mức lương tối thiểu, hay còn gọi là tiền lương tối thiểu, là mức lương thấp nhất được trả cho người lao động làm công việc giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường nhằm bảo đảm mức sống tối thiểu của người lao động và gia đình họ, phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế – xã hội.
Mức lương tối thiểu được xác lập theo vùng, ấn định theo tháng, giờ.
Mức lương tối thiểu theo luật định sẽ được điều chỉnh theo:
- Mức sống tối thiểu của người lao động và gia đình họ;
- Mối quan hệ giữa tiền lương tối thiểu theo luật định và tiền lương thông thường;
- Chỉ số giá tiêu dùng, tốc độ tăng trưởng kinh tế;
- Cung cầu lao động, năng suất và khả năng tài chính của doanh nghiệp.
Quy định hiện hành về tiền lương tối thiểu ở Việt Nam
Thông thường, mức lương tối thiểu sẽ được điều chỉnh hàng năm để đáp ứng nhu cầu của xã hội. Tuy nhiên, do ảnh hưởng của dịch Covid-19, trong các năm 2020, 2021, lương tối thiểu vùng ở Việt Nam không tăng. Điều tương tự có thể xảy ra trong năm 2022 vì hiện tại, đại dịch Covid-19 không hề giảm tốc mà thay vào đó, nó tăng tốc và lan rộng trên khắp lãnh thổ Việt Nam, buộc Chính phủ phải phân bổ ngân sách quốc gia để chi trả cho các công cụ, biện pháp cần thiết để chống lại đại dịch.

Tính đến thời điểm hiện tại, mức lương tối thiểu vùng đang được áp dụng cụ thể là:
- Vùng 1 là 4.420.000 đồng/tháng;
- Vùng 2 là 3.920.000 đồng/tháng;
- Vùng 3 là 3.430.000 đồng/tháng;
- Vùng 4 là 3.070.000đ/tháng.
Theo đó, trong từng vùng cụ thể, tiền lương trả cho người lao động trong điều kiện lao động bình thường phải bảo đảm cơ bản đáp ứng mức sống tối thiểu của người lao động với điều kiện người lao động thực hiện đủ số giờ làm việc bình thường trong tháng và hoàn thành các yêu cầu công việc theo thỏa thuận. Cụ thể, tiền lương trả cho người lao động phải:
+ Không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm công việc giản đơn nhất;
+ Cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm công việc phải qua đào tạo, học nghề theo quy định của pháp luật.
Nguyên tắc áp dụng mức lương tối thiểu vùng theo địa bàn
Nguyên tắc áp dụng mức lương tối thiểu vùng theo địa bàn được quy định như sau:
Doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thì áp dụng mức lương tối thiểu vùng quy định cho địa bàn đó. Trường hợp doanh nghiệp có đơn vị, chi nhánh hoạt động trên địa bàn có mức lương tối thiểu vùng khác nhau thì đơn vị, chi nhánh hoạt động ở địa bàn nào, áp dụng mức lương tối thiểu vùng quy định đối với địa bàn đó.
Doanh nghiệp hoạt động trong khu công nghiệp, khu chế xuất trên địa bàn có mức lương tối thiểu vùng khác nhau thì áp dụng theo địa bàn có mức lương tối thiểu vùng cao nhất.
Doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn khi đổi tên, chia tách thì tạm thời áp dụng mức lương tối thiểu vùng quy định đối với địa bàn trước khi đổi tên, chia tách cho đến khi Chính phủ có quy định mới.
Trường hợp doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thành lập mới từ một địa bàn hoặc nhiều địa bàn có mức lương tối thiểu vùng khác nhau thì áp dụng mức lương tối thiểu vùng theo địa bàn có mức lương tối thiểu vùng cao nhất.
Cơ sở để tính toán các lĩnh vực khác trong xã hội
Tính tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc tối thiểu
Theo quy định tại Điểm 2.6 Khoản 2 Điều 6 Quyết định 595/QĐ-BHXH ngày 14/4/2017, mức tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc tối thiểu được quy định như sau:
- Đối với người lao động làm công việc, chức danh giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường: Không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng tại thời điểm trả lương.
- Đối với người lao động làm công việc, chức danh phải học nghề, đào tạo nghề: Cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng.
- Đối với người lao động làm công việc hoặc giữ chức danh có điều kiện lao động nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm: Cao hơn ít nhất 5% so với mức lương của công việc, chức danh có độ phức tạp tương đương làm việc trong điều kiện lao động bình thường.
- Đối với người lao động làm công việc hoặc giữ chức danh có điều kiện lao động đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm: Cao hơn ít nhất 7% so với mức lương của công việc hoặc chức danh có độ phức tạp tương đương làm việc trong điều kiện lao động bình thường.
Tiền lương để trả lương ngừng việc
Mức lương tối thiểu vùng là căn cứ để người sử dụng lao động trả lương tạm ngừng việc cho người lao động theo quy định tại Điều 99 Bộ luật Lao động 2019.
Cụ thể, nếu việc tạm ngừng việc do lỗi của người lao động thì người lao động sẽ không được nhận lương. Nếu như điều này dẫn đến việc những người lao động khác trong cùng đơn vị bị đình chỉ công việc, họ sẽ được trả lương theo mức do người lao động và người sử dụng lao động thỏa thuận nhưng không thấp hơn mức lương tối thiểu theo luật định.
Theo quy định tại Khoản 3 Điều 99 Bộ luật Lao động 2019, trong trường hợp vì sự cố về điện, nước mà không do lỗi của người sử dụng lao động hoặc do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa, di dời địa điểm hoạt động theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc vì lý do kinh tế thì hai bên thỏa thuận về tiền lương ngừng việc như sau:
a) Trường hợp ngừng việc từ 14 ngày làm việc trở xuống thì tiền lương ngừng việc được thỏa thuận không thấp hơn mức lương tối thiểu;
b) Trường hợp phải ngừng việc trên 14 ngày làm việc thì tiền lương ngừng việc do hai bên thỏa thuận nhưng phải bảo đảm tiền lương ngừng việc trong 14 ngày đầu tiên không thấp hơn mức lương tối thiểu.
Căn cứ để tính các khoản bồi thường của người lao động đối với người sử dụng lao động và doanh nghiệp
Khi người lao động làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị hoặc có hành vi khác gây thiệt hại đến tài sản của người sử dụng lao động thì họ phải bồi thường theo quy định của pháp luật hoặc nội quy lao động của người sử dụng lao động.
Trường hợp do sơ suất gây thiệt hại không nghiêm trọng có giá trị không quá 10 tháng lương tối thiểu vùng do Chính phủ công bố áp dụng tại nơi người lao động làm việc thì người lao động phải bồi thường tối đa: 03 tháng tiền lương và hàng tháng người lao động sẽ chịu một khoản khấu trừ tiền lương theo quy định tại Khoản 3 Điều 102 Bộ luật Lao động 2019 và theo Khoản 1 Điều 129 Bộ luật Lao động 2019.
Mức lương tối thiểu khi điều động người lao động làm vị trí công tác khác với vị trí việc làm quy định trong hợp đồng lao động
Theo quy định tại Khoản 3 Điều 29 Bộ luật Lao động 2019, người lao động chuyển sang làm công việc khác với hợp đồng lao động sẽ được trả lương theo công việc mới.
Trường hợp tiền lương của công việc mới thấp hơn tiền lương của công việc cũ thì giữ nguyên mức lương của công việc cũ trong thời hạn 30 ngày làm việc. Tiền lương theo công việc mới ít nhất phải bằng 85% mức lương của công việc cũ nhưng không thấp hơn mức lương tối thiểu.
Xử phạt khi trả lương thấp hơn mức lương tối thiểu vùng
Việc trả lương thấp hơn mức lương tối thiểu vùng có thể bị phạt tới 150 triệu đồng.
Mức lương tối thiểu trả cho người lao động ít nhất phải bằng mức lương tối thiểu vùng. Nếu người lao động không trả lương đúng quy định, người sử dụng lao động sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo Điều 16 Nghị định 28/2020/NĐ-CP:
“3. Phạt tiền người sử dụng lao động khi trả lương cho người lao động thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định theo các mức sau đây:
a) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
b) Từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
c) Từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng với vi phạm từ 51 người lao động trở lên. “
Như vậy, tùy theo số lượng người lao động bị vi phạm mà cá nhân người sử dụng lao động có thể phải nộp phạt tới 75 triệu đồng. Trường hợp người sử dụng lao động là tổ chức, mức phạt sẽ tăng gấp đôi lên đến 150 triệu đồng.
Ngoài ra, doanh nghiệp còn buộc phải nộp đủ tiền lương cộng với tiền lãi trả thừa được tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt.
Liên hệ với công ty luật ASL LAW để được tư vấn luật về lao động và việc làm.
BÀI VIẾT HỮU ÍCH LIÊN QUAN
***Dịch Vụ pháp lý khác của Công ty luật ASL LAW*** |
||
|
||
|
||
Tư vấn đầu tư tại Việt Nam cho doanh nghiệp nước ngoài kinh doanh tai Việt Nam |
|
|
|
||
|
||
|
||
|
||
|