Quốc hội Việt Nam đã thông qua Bộ Luật Lao động 45/2019 /QH14 (“Bộ luật Lao động 2019”) vào ngày 20 tháng 11 năm 2019 và sẽ có hiệu lực từ ngày 1/1/2021. Sau nhiều vòng đàm phán, Bộ luật Lao động 2019 được cập nhật, đảm bảo lợi ích giữa người lao động và người sử dụng lao động. Điều này giúp mang lại những thay đổi về cách người sử dụng lao động và người lao động tương tác và hỗ trợ lẫn nhau. Những nội dung thay đổi đáng chú ý trong Bộ luật Lao động mới 2019 tại Việt Nam được trình bày cụ thể như sau:
Điều chỉnh định nghĩa về nhân viên
Trong khi Bộ luật Lao động 2012 quy định tiêu chuẩn lao động, quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của người lao động và người sử dụng lao động tham gia vào quan hệ lao động (và các quan hệ khác liên quan trực tiếp đến lao động), Bộ luật Lao động mới 2019 mở rộng phạm vi và đối tượng đối với những cá nhân không nhất thiết phải có hợp đồng lao động. Trong quy định mới, một cá nhân sẽ được phân loại là nhân viên nếu họ đáp ứng đủ 3 điều kiện sau:
- Cá nhân có thỏa thuận để thực hiện một công việc;
- Cá nhân đang nhận thanh toán bằng tiền; và
- Cá nhân đang làm việc dưới sự giám sát của người sử dụng lao động.

Nghỉ lễ
Tổng số ngày nghỉ lễ, Tết sẽ tăng từ 10 lên 11 ngày. Bộ luật Lao động mới 2019 tại Việt Nam bổ sung thêm một ngày liền kề với ngày nghỉ lẽ Độc lập, có thể là ngày 1 tháng 9 hoặc ngày 3 tháng 9, tùy từng năm. Theo đó, các ngày nghỉ lễ sẽ là:
- Ngày đầu năm mới: 1 ngày
- Tết âm lịch: 5 ngày
- Ngày Giải phóng miền Nam (30 tháng 4): 1 ngày
- Ngày quốc tế lao động (1 tháng 5): 1 ngày
- Ngày quốc khánh (2 tháng 9, cộng thêm 1 ngày): 2 ngày
- Giỗ tổ Hùng Vương (10 tháng 3 âm lịch): 1 ngày
Hợp đồng lao động điện tử
Bộ luật Lao động mới 2019 thừa nhận khả năng giao kết hợp đồng lao động thông qua hình thức điện tử và sẽ có giá trị pháp lý tương tự như hợp đồng lao đọng bằng văn bản. Quy định ban đầu áp dụng cho các hợp đồng dưới 1 tháng (ngoại lệ đối với nhân viên dưới 15 tuổi, người giúp việc và cá nhân không có năng lực chịu trách nhiệm pháp lý trên 18 tuổi)
Công việc thời vụ và các điều khoản hợp đồng
Các cơ quan chức năng đã bỏ loại đồng thời vụ, công việc (hợp đồng lao động cụ thể có thời hạn dưới 12 tháng) và sửa đổi định nghĩa hợp đồng lao động xác định thời hạn là hợp đồng có thời hạn tối đa không quá 36 tháng (không quy định ngưỡng tối thiểu).
Bộ luật Lao động mới 2019 chỉ quy định 2 loại hợp đồng lao động là hợp đồng không xác định thời hạn và hợp đồng các định thời hạn dưới 36 tháng. Do đó, hợp đồng thời vụ hoặc theo công việc cụ thể có thời hạn dưới 12 tháng được coi là hợp đồng xác định thời hạn.
Người lao động có thể giao kết nhiều hợp đồng lao động với nhiều người sử dụng lao động khác nhau; tuy nhiên, người lao động chỉ được giao kết một hợp đồng lao động đồng thời với mỗi người sử dụng lao động. Giám đốc doanh nghiệp có vốn nhà nước, người lao động cao tuổi, người lao động nước ngoài và thành viên Ban điều hành của tổ chức đại diện chủ sở hữu được ký hợp đồng lao động xác định thời hạn nhiều lần.
Giờ tăng ca
Bộ luật Lao động mới 2019 tăng số giờ làm thêm tối đa hàng tháng lên 40 giờ mỗi tháng, từ 30 giờ hiện tại và quy định chi tiết hơn về các trường hợp người lao động được phép làm thêm giờ. Theo quy định mới cập nhật, người sử dụng lao động phải bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không vượt quá 50% số giờ làm việc bình thường trong ngày; tổng số giờ làm việc không quá 12 giờ trong ngày; số giờ làm thêm không quá 40 giờ / tháng và tổng số giờ làm thêm không quá 200 giờ / năm.
Ngoại lệ hiện tại trong đó thời gian làm thêm giờ không được vượt quá 300 giờ / năm trong các trường hợp cụ thể (ví dụ: ngành may mặc) đã được bổ sung trong Bộ luật Lao động mới 2019 với các công việc liên quan đến sản xuất / gia công các sản phẩm điện, điện tử và lao động của các cá nhân có mức lương cao trình độ kỹ thuật. Tuy nhiên, mức cơ sở của 200 giờ làm thêm tối đa mỗi năm là dành cho các nhà tuyển dụng khác.
Chấm dứt hợp đồng
Bộ luật Lao động mới 2019 tại Việt Nam quy định người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng mà không có lý do, với điều kiện họ phải báo trước theo thời gian quy định tương ứng với hợp đồng mà họ đang tham gia.
Theo quy định mới, người sử dụng lao động và người lao động hiểu rõ hơn và các công cụ trong quá trình chấm dứt hợp đồng:
Luật bỏ quy định về việc gia hạn hợp đồng lao động đối với cán bộ công đoàn không chuyên trách đã hết thời hạn hợp đồng lao động.
Người lao động đến tuổi nghỉ hưu thì bỏ điều kiện về thời hạn đóng Bảo hiểm xã hội, đồng thời người lao động hoặc người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.
Trường hợp người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động và bị cảnh cáo bằng văn bản ít nhất hai lần trong thời hạn 60 ngày thì người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.
Trong những trường hợp đặc biệt, người lao động không phải báo trước khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, ví dụ: do ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động, người sử dụng lao động không trả lương đầy đủ, đúng hạn.
Người lao động tại Việt Nam hiện được hưởng 14 ngày làm việc để hưởng trợ cấp thôi việc, thay vì 7 ngày như quy định của Bộ luật Lao động trước đây.
Nhân viên nước ngoài có thể bị chấm dứt hợp đồng lao động khi giấy phép lao động của họ hết hạn hoặc nếu việc chấm dứt hợp đồng là do quyết định của tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền.

Thời gian thử việc
Thời gian thử việc đối với người lao động phải căn cứ vào tính chất, mức độ phức tạp của công việc mà chỉ được áp dụng một lần cho mỗi công việc và không được vượt quá thời hạn tối đa sau đây:
180 ngày đối với các công việc quản lý như Tổng Giám đốc hoặc cấp cao hơn
- 60 ngày đối với công việc yêu cầu trình độ chuyên môn kỹ thuật trình độ đại học.
- 30 ngày đối với công việc cần trình độ chuyên môn kỹ thuật trình độ trung cấp nghề, trung cấp chuyên nghiệp, công nhân kỹ thuật, lao động có tay nghề cao.
- 6 ngày làm việc đối với các loại công việc khác.
Chế độ lương
Trong khi Bộ luật Lao động 2012 quy định Chính phủ công bố mức lương tối thiểu vùng thì trong Bộ luật Lao động mới 2019, Chính phủ chỉ công bố ‘mức sống tối thiểu’ của người lao động và gia đình họ. Do đó, dù tuân thủ mức lương tối thiểu đã công bố, các doanh nghiệp vẫn sẽ phải đảm bảo mức sống tối thiểu cho người lao động.
Ngoài ra, các doanh nghiệp phải chủ động trong việc xây dựng thang lương, bảng lương, định mức lao động trên cơ sở thương lượng, thỏa thuận với người lao động. Người sử dụng lao động vẫn được yêu cầu thiết lập các chế độ tiền lương và tham khảo ý kiến của các tổ chức đại diện cho người lao động, tuy nhiên, việc đăng ký các chế độ với cơ quan lao động là tùy chọn.
Sổ, thẻ bảo hiểm xã hội
Sổ Bảo hiểm xã hội mà mỗi người lao động đang hưởng sẽ được thay thế bằng “Thẻ Bảo hiểm xã hội”. Chúng tôi đang chờ hướng dẫn bổ sung về chủ đề này và ngày thực hiện cụ thể.
Thay đổi giấy phép lao động
Cá nhân nước ngoài làm việc tại Việt Nam có thể xin và xin Giấy phép lao động có thời hạn tối đa là hai năm, trước khi yêu cầu gia hạn. Mặc dù Bộ luật Lao động 2012 hiện hành không giới hạn số lần gia hạn Giấy phép lao động được phép cấp một lần, nhưng theo Bộ luật Lao động mới 2019, các cá nhân nước ngoài làm việc tại Việt Nam chỉ có thể gia hạn Giấy phép lao động một lần với thời hạn tối đa là hai năm. Sau khi thời hạn gia hạn của Giấy phép lao động kết thúc, các cá nhân nước ngoài sẽ phải chính thức nộp đơn xin Giấy phép lao động mới.
Theo quy định của Bộ luật Lao động mới 2019, các cá nhân nước ngoài kết hôn với công dân Việt Nam có đủ điều kiện để xin Miễn Giấy phép Lao động, loại bỏ nhu cầu xin Giấy phép Lao động chính thức cho những cá nhân này.
Tuổi nghỉ hưu
Trong Bộ luật Lao động mới 2019, tuổi nghỉ hưu của người lao động tăng lên 62 tuổi đối với nam và 60 tuổi đối với nữ, thay vì 60 tuổi đối với nam và 55 tuổi đối với nữ như luật trước đây. Đồng thời, đối với những công việc đặc thù, việc nghỉ hưu trước tuổi nêu trên cũng được quy định rõ ràng hơn.
Bộ luật Lao động mới 2019 có hiệu lực từ ngày 1 tháng 1 năm 2021.
Liên hệ với công ty luật ASL LAW để được tư vấn về Lao động và việc làm tại Việt Nam:
BÀI VIẾT HỮU ÍCH LIÊN QUAN