Trong môi trường làm việc, nghỉ việc là một phần tất yếu trong cuộc đời làm việc của một người lao động trong một doanh nghiệp. Ngay cả khi không có xung đột tại nơi làm việc trong 3 đến 4 thập kỷ làm việc và công việc kinh doanh của doanh nghiệp vẫn hoạt động ổn định sau ngần ấy năm thì người lao động cũng sẽ phải nghỉ hưu khi đã quá tuổi làm việc, không còn đủ sức để tiếp tục lao động cống hiến. Tuy nhiên, trước khi nghỉ việc, việc thông báo cho người sử dụng lao động và doanh nghiệp về việc nghỉ việc là một phép lịch sự nên thực hiện, đồng thời cũng là yêu cầu bắt buộc để doanh nghiệp có thể chuẩn bị các thủ tục cần thiết như sắp xếp nhân sự, thay thế vị trí bỏ trống của người lao động.
Căn cứ theo quy định tại Điều 35 Bộ luật Lao động 2019, người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động trong các thời hạn như sau:
(1) Trường hợp làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn thì phải báo trước ít nhất 45 ngày.
(2) Trường hợp làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ 12 đến 36 tháng thì phải báo trước ít nhất 30 ngày.
(3) Trường hợp làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn dưới 12 tháng thì phải báo trước ít nhất 03 ngày.
(4) Trường hợp người lao động làm ngành, nghề, công việc đặc thù đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định tại Điều 7 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, cụ thể như sau:
– Nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc hợp đồng lao động xác định thời hạn từ 12 tháng trở lên thì phải báo trước ít nhất 120 ngày;
– Nếu làm việc theo hợp đồng lao động đối với hợp đồng lao động có thời hạn dưới 12 tháng thì phải báo trước ít nhất một phần tư (1/4) thời hạn của hợp đồng lao động.
Cụ thể, các ngành, nghề, công việc đặc thù ở đây bao gồm:
- Thành viên tổ lái tàu bay; nhân viên kỹ thuật bảo dưỡng tàu bay, nhân viên sửa chữa chuyên ngành hàng không, nhân viên điều độ, khai thác bay;
- Người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp; Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp;
- Thuyền viên thuộc thuyền bộ làm việc trên tàu Việt Nam đang hoạt động ở nước ngoài; thuyền viên được doanh nghiệp Việt Nam cho thuê lại làm việc trên tàu biển nước ngoài;
- Trường hợp khác do pháp luật quy định.
Các trường hợp người lao động không cần thông báo trước cho người sử dụng lao động
Nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây, người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động ngay lập tức mà không cần báo trước:
- Người lao động không được bố trí vị trí làm việc theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm các điều kiện làm việc theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động (trừ trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật Lao động năm 2019);
- Người lao động không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn (trừ trường hợp quy định tại Khoản 4 Điều 97 Bộ luật Lao động 2019);
- Người lao động bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành động lăng mạ, xúc phạm đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự;
- Người lao động bị buộc phải lao động trái với ý muốn của họ, hay còn gọi là bị cưỡng bức lao động;
- Người lao động bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;
- Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại Khoản 1 Điều 138 của Bộ luật Lao động năm 2019;
- Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật Lao động năm 2019, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;
- Người sử dụng lao động cung cấp thông tin sai sự thật theo quy định tại Khoản 1 Điều 16 Bộ luật Lao động 2019 làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.
Liên hệ với công ty luật ASL LAW để được tư vấn luật về lao động và việc làm.
BÀI VIẾT HỮU ÍCH LIÊN QUAN
***Dịch Vụ pháp lý khác của Công ty luật ASL LAW*** |
||
|
||
|
||
Tư vấn đầu tư tại Việt Nam cho doanh nghiệp nước ngoài kinh doanh tai Việt Nam |
|
|
|
||
|
||
|
||
|
||
|