Khi làm việc không thể tránh khỏi những mâu thuẫn nảy sinh trong xã hội, đặc biệt là trong quan hệ lao động giữa người sử dụng lao động và người lao động. Tuy nhiên, thông thường, khi xảy ra mâu thuẫn, bên yếu thế hơn thường sẽ là người lao động. Theo đó, để bảo vệ người lao động, Chính phủ Việt Nam đã ban hành Bộ luật Lao động, liên tục sửa đổi qua từng giai đoạn của xã hội. Khi người sử dụng lao động vi phạm quyền của người lao động, họ sẽ bị phạt các khoản tiền tương xứng, thậm chí có khả năng xử lí hình sự. Vậy, quy định về các mức phạt hành chính đối với NSDLĐ vi phạm quyền của NLĐ tại Việt Nam năm 2022 là gì?
Vi phạm quy định về chấm dứt hợp đồng lao động
Việc thông báo trước khi nghỉ việc/sa thải hay nói cách khác là chấm dứt hợp đồng lao động là trách nhiệm mà người lao động và người sử dụng lao động đều phải thực hiện.
Về phía người sử dụng lao động, nếu không thông báo bằng văn bản cho người lao động về việc chấm dứt hợp đồng, trừ trường hợp quy định tại các khoản 4, 5, 6, 7 và 8 Điều 34 của Bộ luật Lao động thì họ sẽ bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng theo Khoản 1 Điều 12 Nghị định số 12/2022/NĐ-CP.
Vi phạm quy định về đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề
Mức phạt hành chính đối với hành vi lợi dụng danh nghĩa dạy nghề để trục lợi, bóc lột sức lao động của người lao động, cá nhân khác, bao gồm hành vi dụ dỗ, ép buộc người học nghề vào các hoạt động vi phạm pháp luật, tuyển dụng người chưa đủ 14 tuổi tham gia học nghề, trừ những nghề, công việc được pháp luật cho phép quy định tại Khoản 2 Điều 14 Nghị định số 12/2022/NĐ-CP thì sẽ bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng.
Cụ thể, người sử dụng lao động sẽ bị phạt nếu có một trong các hành vi sau đây:
- Lợi dụng danh nghĩa dạy nghề, học nghề để trục lợi hoặc bóc lột sức lao động, lôi kéo, ép buộc người học nghề vào các hoạt động vi phạm pháp luật;
- Tuyển người dưới 14 tuổi vào học nghề, dạy nghề, trừ những nghề, công việc được pháp luật cho phép;
- Tuyển học nghề làm việc với thời gian đào tạo trên 03 tháng.
Vi phạm quy định về kỷ luật lao động và trách nhiệm vật chất
Khi làm việc trong một công ty, đặc biệt là công ty sản xuất, khả năng tạo ra những sai sót gây thiệt hại về vật chất cho công ty là rất cao.
Theo đó, người sử dụng lao động cần thông báo trước, công khai minh bạch các quy định về kỷ luật lao động và trách nhiệm vật chất.
Các quy định về vấn đề này đã được ghi rõ ràng tại Khoản 1 Điều 19 Nghị định 12/2022/NĐ-CP.
Người sử dụng lao động không cung cấp những thông tin cần thiết về những nội dung chủ yếu liên quan đến kỷ luật lao động và trách nhiệm vật chất của người lao động làm việc tại công ty thì sẽ bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng nếu người sử dụng lao động không thông báo nội quy lao động cho tất cả người lao động hoặc không niêm yết công khai các nội dung chính của nội quy lao động ở những nơi cần thiết tại nơi làm việc.
Ngoài ra, phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động:
- Xâm phạm sức khỏe, danh dự, tính mạng, uy tín, nhân phẩm của người lao động khi bị xử lý kỷ luật lao động mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
- Dùng hình thức phạt tiền, cắt lương thay vì xử lý kỷ luật lao động;
- Xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động có hành vi vi phạm không được quy định trong nội quy lao động hoặc không theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động đã giao kết hoặc pháp luật lao động không quy định;
- Áp dụng nhiều hình thức kỷ luật lao động nếu vi phạm kỷ luật lao động;
- Xử lý kỷ luật đối với người lao động đang trong thời gian: nghỉ ốm đau; nghỉ điều dưỡng; nghỉ việc khi được sự đồng ý của người sử dụng lao động; đang bị giam giữ; bị giam lỏng; đang chờ kết quả của cơ quan có thẩm quyền điều tra, xác minh và đưa ra kết luận đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 125 Bộ luật Lao động.
Vi phạm quy chế tiền lương
Nếu người sử dụng lao động không thông báo mức lương của người lao động cũng như các thông báo khác liên quan đến tiền lương của người lao động, họ sẽ bị phạt tương ứng với mức độ và hành vi vi phạm.
Cụ thể, người sử dụng lao động phải thông báo cho người lao động về thang lương, bảng lương, mức lao động, quy chế thưởng,… theo đúng quy định.
Không cung cấp thông tin cần thiết hoặc cung cấp thông tin sai sự thật, không chính xác thì người sử dụng lao động bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng khi họ:
- Không thông báo công khai tại nơi làm việc trước khi thực hiện: thang lương, bảng lương; mức lao động; quy chế thưởng;
- Không xây dựng thang lương, bảng lương, định mức lao động; không áp dụng thử mức lao động trước khi ban hành chính thức;
- Không lấy ý kiến của tổ chức đại diện người lao động khi xây dựng thang lương, bảng lương; mức lao động; quy chế thưởng;
- Không thông báo bảng kê lương hoặc thông báo danh sách lương cho người lao động nhưng không đúng quy định;
- Không trả lương bình đẳng hoặc phân biệt đối xử với người lao động làm công việc có giá trị như nhau.
Vi phạm quấy rối tình dục tại nơi làm việc hoặc cưỡng bức người lao động làm việc trái ý muốn của họ
Xử phạt hành chính đối với hành vi quấy rối tình dục tại nơi làm việc được quy định tại Điều 11 Nghị định 12/2022/NĐ-CP. Theo đó, người sử dụng lao động sẽ bị phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi quấy rối tình dục tại nơi làm việc nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
Mức phạt hành chính đối với hành vi cưỡng bức, ngược đãi người lao động được quy định tại Điểm b Khoản 4 Điều 11 Nghị định 12/2022/NĐ-CP. Theo đó, người sử dụng lao động sẽ bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng nếu có một trong các hành vi sau đây:
- Cưỡng bức lao động hoặc ngược đãi người lao động nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
- Buộc người lao động thực hiện hợp đồng lao động để trả nợ cho người sử dụng lao động.
Vi phạm quy định về hành vi phân biệt đối xử đối với lao động nữ và bình đẳng giới
Tại Việt Nam, sẽ không có sự khoan nhượng nào đối với việc phân biệt đối xử đối với lao động nữ hoặc bất kỳ hành vi nào mang hàm ý bất bình đẳng giới.
Theo đó, nếu người sử dụng lao động thực hiện hành vi đó sẽ bị lên án và phạt tiền tương ứng.
Mức phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng được áp dụng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
- Không bảo đảm thực hiện bình đẳng giới và các biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới theo một trong các trường hợp sau: tuyển dụng; bố trí; sắp xếp việc làm; giáo dục; giờ làm việc; thời gian thư giãn; lương; các chế độ khác;
- Không tham khảo ý kiến của lao động nữ hoặc người đại diện của họ khi quyết định các vấn đề liên quan đến quyền và lợi ích của phụ nữ.
Ngoài ra, theo quy định tại Khoản 2 Điều 28 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, mức phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng sẽ được áp dụng đối với người sử dụng lao động nếu họ:
- Không cho lao động nữ nghỉ 30 phút/ngày trong thời gian hành kinh, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác;
- Không lắp đặt buồng vắt hoặc trữ sữa mẹ tại nơi làm việc khi sử dụng 1.000 lao động nữ trở lên.
Vi phạm quy định về lao động giúp việc gia đình
Nếu người sử dụng lao động thuê người lao động giúp việc gia đình giúp người sử dụng lao động trong các công việc gia đình như dọn dẹp, chăm sóc con cái và thực hiện các hành vi vi phạm quyền của người lao động thì họ sẽ bị phạt tương ứng.
Cụ thể, mức phạt hành chính đối với hành vi ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động, dùng vũ lực đối với người giúp việc gia đình nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự được quy định tại Khoản 4 Điều 30 Nghị định 12/2022/NĐ-CP.
Do đó, người sử dụng lao động có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng nếu hành hạ, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động, dùng vũ lực đối với người lao động là người giúp việc gia đình mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
Vi phạm quy định về việc sử dụng người lao động chưa đủ tuổi
Mức phạt hành chính đối với hành vi sử dụng lao động chưa đủ tuổi làm thêm giờ, sử dụng người dưới 15 tuổi làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm được quy định tại Khoản 2 Điều 29 Nghị định 12/2022/NĐ-CP. Mức phạt cụ thể như sau:
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
- Sử dụng lao động chưa thành niên làm việc quá thời giờ quy định tại Điều 146 của Bộ luật Lao động;
- Sử dụng người dưới 15 tuổi làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm;
- Sử dụng người từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi làm thêm giờ, làm thêm vào ban đêm vào những ngành, nghề mà pháp luật không cho phép.
Vi phạm quy định về đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp
Bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm thất nghiệp là các loại bảo hiểm cực kì quan trọng và bắt buộc của xã hội.
Những khoản bảo hiểm này sẽ không mang lại lợi ích cho người sử dụng lao động hoặc người lao động đang làm việc trong công ty vào thời điểm hiện tại. Tuy nhiên, nó sẽ có lợi rất nhiều cho người lao động nếu họ nghỉ việc hoặc bước vào tuổi nghỉ hưu.
Theo đó, hành vi vi phạm BHXH bắt buộc, BHTN được quy định rõ tại Khoản 3 Điều 39 Nghị định 12/2022/NĐ-CP. Cụ thể, người sử dụng lao động sẽ chịu phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với mỗi người lao động, nhưng không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động không làm thủ tục xác nhận đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động theo quy định.
Trường hợp người sử dụng lao động có hành vi giả mạo, làm sai lệch nội dung hồ sơ hưởng BHXH, BHTN để trục lợi nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nhưng không quá 75.000.000 đồng.
Liên hệ với công ty luật ASL LAW để được tư vấn luật về lao động và việc làm.
BÀI VIẾT HỮU ÍCH LIÊN QUAN
***Dịch Vụ pháp lý khác của Công ty luật ASL LAW*** |
||
|
||
|
||
Tư vấn đầu tư tại Việt Nam cho doanh nghiệp nước ngoài kinh doanh tai Việt Nam |
|
|
|
||
|
||
|
||
|
||
|