Kỷ luật lao động là hệ thống các chế tài mang tính răn đe để người lao động có thể tuân thủ nội quy lao động do doanh nghiệp đặt ra, từ đó làm việc, sản xuất hiệu quả để phục vụ cho sự phát triển của doanh nghiệp và đất nước. Chính vì vậy mà khi người lao động vi phạm kỷ luật khi làm việc thì họ sẽ bị xử phạt tương ứng theo Bộ luật Lao động và nội quy lao động của doanh nghiệp. Trong bài viết sau, ASL LAW sẽ trình bày quy đinh pháp luật về kỷ luật lao động tại Việt Nam.
Theo quy định tại Điều 117 Mục 1 Chương VIII Bộ luật Lao động 2019 Số 45/2019/QH14 (“Bộ luật Lao động 2019”), kỷ luật lao động là những quy định về việc tuân theo thời gian, công nghệ và điều hành sản xuất, kinh doanh do người sử dụng lao động ban hành trong nội quy lao động và do pháp luật quy định.
Khi ban hành nội quy lao động, người sử dụng lao động cần phải quy định rõ điều khoản về các hành vi vi phạm kỷ luật lao động của người lao động và các hình thức xử lý kỷ luật lao động, cũng như người có thẩm quyền xử lý kỷ luật lao động.
Khi đã đọc và hiểu rõ nội quy lao động, đồng thời không có ý kiến gì về nội dung trong cơ chế nội quy thì người lao động có trách nhiệm tuân thủ nội quy lao động, bao gồm các quy định về kỷ luật lao động.
Nếu người lao động vi phạm kỷ luật lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm thực hiện thủ tục xử lý kỷ luật lao động theo như nội quy lao động, tuyệt đối không tự ý thực hiện các hình thức xử phạt nhằm vào quyền lợi của người lao động như trừ lương, cắt, chậm trả lương,…
Nguyên tắc xử lý kỷ luật lao động
Khoản 1, 2 và 3 Điều 122 Bộ luật Lao động 2019 quy định về nguyên tắc xử lý kỷ luật lao động như sau:
a) Người sử dụng lao động phải chứng minh được lỗi của người lao động;
b) Việc kỷ luật lao động phải có sự tham gia của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà người lao động đang bị xử lý kỷ luật là thành viên;
c) Người lao động phải có mặt và có quyền tự bào chữa, nhờ luật sư hoặc tổ chức đại diện người lao động bào chữa; trường hợp là người chưa đủ 15 tuổi thì phải có sự tham gia của người đại diện theo pháp luật;
d) Việc xử lý kỷ luật lao động phải được ghi thành biên bản.
Trong đó, cần lưu ý rằng người sử dụng lao động không được áp dụng nhiều hình thức xử lý kỷ luật lao động. Nếu có nhiều vi phạm tương ứng với nhiều mức độ xử lý kỷ luật lao động khác nhau thì chỉ áp dụng hình thức xử lý kỷ luật lao động cao nhất tương ứng với hành vi vi phạm nặng nhất.
Trường hợp người lao động bị tạm hoãn xử lý kỷ luật lao động
Khoản 4 Điều 122 Bộ luật Lao động 2019 quy định về các trường hợp bị tạm hoãn xử lý kỷ luật lao động bao gồm người lao động đang:
a) Nghỉ ốm đau, điều dưỡng; nghỉ việc được sự đồng ý của người sử dụng lao động;
b) Bị tạm giữ, tạm giam;
c) Chờ kết quả của cơ quan có thẩm quyền điều tra xác minh và kết luận đối với hành vi vi phạm;
d) Người lao động nữ mang thai; người lao động nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
Cần lưu ý rằng các trường hợp trên chỉ là tạm hoãn xử lý. Khi người lao động hết tình trạng đặc thù như đã sinh con xong, họ sẽ tiếp tục bị xử lý kỷ luật.
Ngoài ra, người lao động vi phạm kỷ luật lao động trong khi mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình cũng sẽ không thuộc đối tượng chịu xét xử vi phạm kỷ luật lao động tại Việt Nam.
Thời hiệu xử lý kỷ luật lao động
Theo Điều 123 Bộ luật Lao động 2019, thời hiệu xử lý kỷ luật lao động là 06 tháng kể từ ngày xảy ra hành vi vi phạm. Trong trường hợp hành vi vi phạm liên quan trực tiếp đến tài chính, tài sản, tiết lộ bí mật công nghệ, bí mật kinh doanh của người sử dụng lao động thì thời hiệu xử lý kỷ luật lao động là 12 tháng.
Khi hết thời hạn tạm hoãn xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động trong tình trạng đặc thù như đã chỉ ra ở bên trên, nếu hết thời hiệu hoặc còn thời hiệu xử lý kỷ luật lao động (6 tháng hoặc 12 tháng) nhưng thời gian còn lại không đủ 60 ngày thì thời hiệu xử lý kỷ luật đối với trường hợp đó sẽ được kéo dài nhưng không quá 60 ngày kể từ ngày hết thời gian nêu trên.
Hình thức xử lý kỷ luật lao động
Hình thức xử lý kỷ luật lao động bao gồm:
1. Khiển trách.
2. Kéo dài thời hạn nâng lương không quá 06 tháng.
3. Cách chức.
4. Sa thải.
Liên hệ với công ty luật ASL LAW để được tư vấn luật về lao động và việc làm.
BÀI VIẾT HỮU ÍCH LIÊN QUAN