Hợp đồng lao động là khái niệm phổ biến tại Việt Nam, là yếu tố quan trọng nhất xác minh quan hệ lao động giữa người lao động và người sử dụng lao động. Tuy nhiên, khái niệm về hợp đồng việc làm lại là yếu tố khiến nhiều người lao động còn băn khoăn, thường đánh đồng nhầm là một. Vậy, sự khác biệt giữa hợp đồng làm việc và hợp đồng lao động tại Việt Nam là gì?
Hợp đồng lao động
Điều 13 và Điều 14 Bộ luật Lao động 2019 có quy định sau:
– Hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả công, tiền lương, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động. Trường hợp hai bên thỏa thuận bằng tên gọi khác nhưng có nội dung thể hiện về việc làm có trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên thì được coi là hợp đồng lao động.
– Trước khi nhận người lao động vào làm việc thì người sử dụng lao động phải giao kết hợp đồng lao động với người lao động. Hợp đồng lao động phải được giao kết bằng văn bản và được làm thành 02 bản, người lao động giữ 01 bản, người sử dụng lao động giữ 01 bản, trừ trường hợp giao kết hợp đồng lao động bằng lời nói.
– Hợp đồng lao động được giao kết thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử có giá trị như hợp đồng lao động bằng văn bản.
– Hai bên có thể giao kết hợp đồng lao động bằng lời nói đối với hợp đồng có thời hạn dưới 01 tháng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 18, điểm a khoản 1 Điều 145 và khoản 1 Điều 162 của Bộ luật Lao dodongj.
Hợp đồng làm việc
Khoản 5 Điều 3 Luật Viên chức 2010 quy định: “Hợp đồng làm việc là sự thỏa thuận bằng văn bản giữa viên chức hoặc người được tuyển dụng làm viên chức với người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập về vị trí việc làm, tiền lương, chế độ đãi ngộ, điều kiện làm việc quyền và nghĩa vụ của mỗi bên.”
Điều 25 Luật Viên chức 2010 quy định về chủ thể giao kết hợp đồng làm việc gồm:
– Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập.
– Người là viên chức hoặc người trúng tuyển vào viên chức.
– Người là cán bộ, công chức chuyển thành viên chức.
Về hình thức, hợp đồng làm việc phải được giao kết bằng văn bản, không có sự tồn tại của hợp đồng làm việc giao kết bằng lời nói theo quy định pháp luật Việt Nam. Hợp đồng làm việc phải được lập thành 3 bản, 1 bản giao cho viên chức.
Sự khác biệt giữa hợp đồng làm việc và hợp đồng lao động tại Việt Nam
Về bản chất, hợp đồng lao động là hợp đồng ký kết giữa người lao động và người sử dụng lao động làm việc trong khu vực tư nhân còn hợp đồng làm việc là hợp đồng ký kết giữa công dân Việt Nam làm việc tại khu vực công, tức làm việc cho Nhà nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam.
Luật Viên chức 2010 có các khái niệm sau về viên chức và đơn vị sự nghiệp công lập:
– Viên chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.
– Đơn vị sự nghiệp công lập là tổ chức do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội thành lập theo quy định của pháp luật, có tư cách pháp nhân, cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý nhà nước.
Liên hệ với công ty luật ASL LAW để được tư vấn luật về lao động và việc làm.
BÀI VIẾT HỮU ÍCH LIÊN QUAN