Khi người lao động muốn nghỉ phép năm, họ phải thông báo trước bao lâu về việc nghỉ phép? Liệu có quy định nào trong pháp luật Việt Nam quy định về số ngày yêu cầu phải thông báo trước từ phía người lao động không?
Bộ luật Lao động 2019 không có quy định về khoảng thời gian thông báo nghỉ phép. Khoản 4, Điều 113 của Bộ luật Lao động 2019 quy định rằng người sử dụng lao động có trách nhiệm quy định lịch nghỉ phép hàng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động.
Do đó, người lao động sẽ có một lịch nghỉ phép hàng năm do người sử dụng lao động quy định trong nội quy công ty. Như vậy, người sử dụng lao động có quyền quy định số ngày nghỉ phép hàng năm cố định sau khi tham khảo và có sự đồng ý của người lao động. Khi ngày nghỉ được ghi trong lịch nghỉ phép hàng năm, người lao động được quyền nghỉ phép mà không cần thông báo trước.
Trong thực tế, một số công ty sẽ cố định 3-5 ngày tổ chức các hoạt động gắn kết người lao động vào mùa hè hoặc gần Tết Nguyên đán. Các ngày nghỉ phép còn lại sẽ để cho người lao động tự lựa chọn áp dụng theo mục đích cá nhân. Họ có thể nghỉ phép vì nhiều lý do khác nhau như bị ốm, đám cưới bạn bè hoặc người thân, đám tang, v.v.
Trong trường hợp người lao động muốn nghỉ phép với thời gian linh hoạt hơn so với số ngày nghỉ phép hàng năm đã được quy định, họ có thể đàm phán với người sử dụng lao động. Người sử dụng lao động không bị ép buộc phải điều chỉnh kế hoạch làm việc của họ theo yêu cầu của người lao động, nhưng pháp luật luôn khuyến khích các doanh nghiệp thực hiện chính sách thuận lợi và hỗ trợ tốt hơn cho người lao động.
Để đảm bảo quyền lợi cho người sử dụng lao động liên quan đến việc sắp xếp công việc khi người lao động nghỉ phép, người lao động nên thông báo trước cho người sử dụng lao động. Thời gian thông báo phụ thuộc vào thoả thuận giữa các bên mà không giới hạn số ngày thông báo trước. Điều này cũng nên được quy định trong nội quy công ty.
Để hài hòa lợi ích của cả hai bên, người sử dụng lao động thường yêu cầu thông báo trước một khoảng thời gian hợp lý. Các trường hợp bất ngờ có lý do hợp lệ cũng có thể được phép nghỉ phép mà không cần thông báo trước, như bệnh nặng, tai nạn giao thông, trường hợp bất khả kháng v.v.
Số ngày nghỉ phép hàng năm của người lao động Việt Nam
Khoản 4 Điều 113 Bộ luật Lao động 2019 quy định rằng người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ phép theo đợt hoặc nghỉ phép kết hợp trong tối đa 3 năm một lần.
Số ngày nghỉ phép cho người lao động làm việc đủ 12 tháng trong công ty được quy định trong Bộ luật Lao động 2019 như sau:
• 12 ngày công/năm nếu người lao động làm công việc trong điều kiện bình thường.
• 14 ngày công/năm nếu người lao động là trẻ em, người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;
• 16 ngày công/năm nếu người lao động làm công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
Ngoài ra, người lao động đã làm việc gắn bó với một công ty cũng được hưởng thêm ngày nghỉ phép dài hơn, vì mỗi 05 năm làm việc đầy đủ cho cùng một công ty, người lao động sẽ được hưởng thêm 01 ngày nghỉ phép (theo Điều 114 của Bộ luật Lao động 2019).
Ngoài ra, người lao động làm việc dưới 12 tháng được hưởng một số ngày nghỉ phép tỷ lệ với số tháng làm việc. Lưu ý rằng đối với trường hợp nghỉ phép tích lũy mỗi 3 năm, tổng thời gian nghỉ không vượt quá tổng số ngày nghỉ phép của 3 năm đó.
Không cho người lao động nghỉ phép, công ty có bị phạt không?
Nghỉ phép là quyền lợi của người lao động. Người sử dụng lao động có trách nhiệm tuân thủ các quy định về nghỉ phép hàng năm trong Bộ luật Lao động 2019, cho phép người lao động nghỉ phép nếu họ còn ngày nghỉ phép dư.
Trong trường hợp không cho phép người lao động nghỉ phép, người sử dụng lao động sẽ bị phạt từ 10 đến 20 triệu đồng vì vi phạm quy định về nghỉ hàng tuần hoặc nghỉ hàng năm hoặc ngày lễ và nghỉ Tết theo khoản 2, Điều 18 của Nghị định 12/2022/ND-CP.
Đối với các người sử dụng lao động là tổ chức, tiền phạt sẽ tăng gấp đôi từ 20 đến 40 triệu đồng theo khoản 1, Điều 6 của Nghị định 12/2022/ND-CP.
Liên hệ với công ty Luật ASL LAW để được tư vấn Luật về Lao động và Việc làm.
BÀI VIẾT HỮU ÍCH LIÊN QUAN