quy định về trích lập dự phòng rủi ro tại Việt Nam, quy định về trích lập dự phòng rủi ro, trích lập dự phòng rủi ro tại Việt Nam, trích lập dự phòng rủi ro,

Quy định về trích lập dự phòng rủi ro tại Việt Nam

Trích lập dự phòng rủi ro trong ngành ngân hàng là một quy định theo quy tắc kế toán quốc tế (IFRS) và các quy định cụ thể của các cơ quan quản lý tài chính.

Khi một ngân hàng cho vay và khoản vay đó trở thành nợ từ nhóm 2 trở đi, ngân hàng sẽ phải trích lập một phần dự phòng rủi ro tương ứng. Mục đích của việc trích lập dự phòng rủi ro trong ngành ngân hàng là đảm bảo rằng ngân hàng có đủ vốn dự trữ để đối phó với các khoản nợ không trả được và các rủi ro khác trong quá trình kinh doanh.

Tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro thường được xác định dựa trên các yếu tố như loại khoản vay, loại khách hàng, loại tài sản đảm bảo, tình trạng tín dụng và các yếu tố rủi ro khác. Các quy định về trích lập dự phòng rủi ro thường được quy định cụ thể bởi các cơ quan quản lý tài chính và tổ chức quốc tế như Ngân hàng Trung ương và Hiệp hội Kế toán Quốc tế (IASB).

Việc trích lập dự phòng rủi ro giúp ngân hàng có khả năng về tài chính để đối phó với các rủi ro tiềm ẩn và đảm bảo tính ổn định của ngân hàng trong việc cung cấp các dịch vụ tài chính. Ngoài ra, nó cũng đảm bảo tính khách quan và minh bạch trong báo cáo tài chính của ngân hàng.

Quy định về trích lập dự phòng rủi ro tại Việt Nam

Ngày 30 tháng 7 năm 2021, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã ban hành Thông tư 11/2021/TT-NHNN quy định về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

Tỷ lệ trích lập dự phòng được xác định cụ thể theo 5 nhóm nợ. Khoản 2 Điều 12 Thông tư 11 quy định tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể như sau:

a) Nhóm 1: 0% (Nhóm nợ tiêu chuẩn)

b) Nhóm 2: 5% (Nhóm nợ cần chú ý)

c) Nhóm 3: 20% (Nhóm nợ dưới chuẩn)

d) Nhóm 4: 50% (Nhóm nợ nghi ngờ)

đ) Nhóm 5: 100% (Nhóm nợ có khả năng mất vốn)

Trong đó, nợ từ nhóm 3 trở đi sẽ là nợ xấu tuy nhiên từ nhóm 2, ngân hàng, tổ chức tín dụng đã phải trích lập dự phòng cụ thể, dự phòng cho những rủi ro có thể xảy ra đối với từng khoản nợ cụ thể.

Ngoài dự phòng cụ thể, ngân hàng, tổ chức, tín dụng cũng phải trích lập một khoản dự phòng chung là khoản dự phòng cho những rủi ro có thể xảy ra nhưng chưa xác định được khi trích lập dự phòng cụ thể.

Dự phòng chung được xác định bằng 0,75% tổng số dư các khoản nợ từ nhóm 1 đến nhóm 4 căn cứ theo quy định tại Điều 13 Thông tư 11.

Tuy nhiên, cần lưu ý rằng các khoản sau đây sẽ không được tính vào các khoản nợ cần trích lập dự phòng chung:

1. Tiền gửi tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo quy định của pháp luật và tiền gửi tại tổ chức tín dụng ở nước ngoài.

2. Khoản cho vay, mua có kỳ hạn giấy tờ có giá giữa các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam.

3. Khoản mua kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác phát hành trong nước.

4. Khoản mua bán lại trái phiếu Chính phủ theo quy định tại điểm l khoản 1 Điều 1 Thông tư 11.

Liên hệ với công ty luật ASL LAW để được hướng dẫn về dịch vụ tư vấn pháp lý về tài chính và ngân hàng tại Việt Nam:

    LIÊN HỆ

    Thông tin liên hệ

    Đặt câu hỏi


    Lưu ý: Quý khách vui lòng điền đẩy đủ thông tin vào ô có (*)

    BÀI VIẾT HỮU ÍCH LIÊN QUAN

    Đại diện sở hữu trí tuệDịch vụ đăng ký nhãn hiệu
    Đăng ký nhãn hiệuDịch vụ đăng ký nhãn hiệu quốc tế
    Đăng ký nhãn hiệu quốc tếĐăng ký nhãn hiệu tại Việt Nam
    Đăng ký thương hiệu quốc tếQuy trình đăng ký nhãn hiệu tại Việt Nam
    Thủ tục đăng ký nhãn hiệuQuy trình đăng ký nhãn hiệu
    Đăng ký nhãn hiệu như thế nàoThủ tục đăng ký nhãn hiệu hàng hoá
    Cách thức đăng ký nhãn hiệuDịch vụ đăng ký nhãn hiệu hàng hoá
    Đăng ký nhãn hiệu hàng hoáDịch vụ bảo hộ nhãn hiệu
    Cách thức đăng ký nhãn hiệu hàng hoáDịch vụ đăng ký nhãn hiệu độc quyền
    Thủ tục đăng ký nhãn hiệu độc quyềnĐăng ký nhãn hiệu hàng hoá độc quyền
    Đăng ký nhãn hiệu độc quyềnThủ tục đăng ký nhãn hiệu hàng hoá độc quyền
    Đăng ký nhãn hiệu công ty như thế nàoĐăng ký nhãn hiệu độc quyền như thế nào
    Đăng ký nhãn hiệu mớiĐăng ký thương hiệu độc quyền ở đâu
    Tư vấn đăng ký nhãn hiệuLuật sư sở hữu trí tuệ
    Đăng ký nhãn hiệu công tyĐăng ký nhãn hiệu logo
    Đăng ký sáng chếDịch Vụ đăng ký sáng chế
    Đăng ký độc quyền sáng chếĐăng ký bản quyền tác giả
    Đăng ký bản quyền phần mềmThủ tục đăng ký bản quyền
    Đăng ký bản quyềnĐăng ký bản quyền bài hát
    Công ty luật sở hữu trí tuệĐại diện sở hữu trí tuệ
    ***Dịch Vụ pháp lý khác của Công ty luật ASL LAW***
    Dịch vụ pháp lý thuê ngoài cho doanh nghiệp và StartupĐăng ký nhãn hiệu quốc tế
    Tư vấn đầu tư ra nước ngoài cho doanh nghiệp Việt NamĐăng ký sáng chế
    Tư vấn đầu tư tại Việt Nam cho doanh nghiệp nước ngoài kinh doanh tai Việt NamTư vấn Mua bán sáp nhập doanh nghiệp (M&A)
    Mở công ty tại Việt NamTư vấn tài Chính – Ngân hàng
    Mở văn phòng đại diện tại Việt NamDịch vụ Soạn thảo hợp đồng
    Dịch vụ sở hữu trí tuệPháp lý về lao động và việc làm
    Đăng ký nhãn hiệu tại Việt NamTư vấn giải quyết tranh chấp
    Đăng ký bản quyềnTư vấn nhượng quyền thương mại
    Contact Me on Zalo
    +84366667697
    WhatsApp chat