Khi người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động bằng cách xin nghỉ việc hợp pháp, họ phải thông báo cho người sử dụng lao động trước ít nhất 3 đến 45 ngày hoặc tùy nội quy lao động của công ty hay quy định của Chính phủ nếu làm việc trong khối Nhà nước. Ngược lại, nếu người sử dụng lao động cho người lao động nghỉ việc thông qua hình thức sa thải thì có cần thông báo trước không?
Theo quy định của Bộ luật Lao động 2019 hiện nay thì chưa có quy định cụ thể về việc sa thải có phải báo trước hay không. Tuy nhiên, khi người sử dụng lao động muốn người lao động nghỉ việc thông qua hình thức sa thải thì điều kiện tiên quyết là họ phải thông báo cho người lao động về vụ việc.
Điều này là vì nếu không thông báo, người lao động vẫn sẽ đi làm việc bình thường do không nhận được thông báo về việc họ đã bị sa thải. Thêm vào đó, do hình thức sa thải là hình thức kỷ luật lao động nặng nhất trong 4 hình thức kỷ luật lao động nên để đến bước sa thải này, người sử dụng lao động cũng đã phải thông báo cho người lao động biết về 3 hình thức kỷ luật lao động trước, theo thứ tự.
Quy định về việc sa thải người lao động
Điều 125 Bộ luật Lao động 2019 quy định hình thức xử lý kỷ luật sa thải được người sử dụng lao động áp dụng trong trường hợp sau đây:
1. Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma túy tại nơi làm việc;
2. Người lao động có hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động hoặc quấy rối tình dục tại nơi làm việc được quy định trong nội quy lao động;
3. Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương hoặc cách chức mà tái phạm trong thời gian chưa xóa kỷ luật. Tái phạm là trường hợp người lao động lặp lại hành vi vi phạm đã bị xử lý kỷ luật mà chưa được xóa kỷ luật theo quy định tại Điều 126 của Bộ luật Lao động 2019;
4. Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong thời hạn 30 ngày hoặc 20 ngày cộng dồn trong thời hạn 365 ngày tính từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng.
Trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm thiên tai, hỏa hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động.
Hình thức cho người lao động nghỉ việc khác
Ngoài hình thức xử lý kỷ luật lao động là sa thải, người sử dụng lao động cũng có thể cho người lao động nghỉ việc thông qua việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.
Căn cứ khoản 2 Điều 36 Bộ luật Lao động 2019, ngoài trường hợp người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động và trường hợp người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên thì trong các trường hợp khác, người sử dụng lao động có nghĩa vụ thông báo trước cho người lao động một số ngày cụ thể, gồm:
a) Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
b) Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;
c) Ít nhất 03 ngày làm việc đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng và đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
d) Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Liên hệ với công ty luật ASL LAW để được tư vấn luật về lao động và việc làm.
BÀI VIẾT HỮU ÍCH LIÊN QUAN