Ở Việt Nam, các cuộc đình công diễn ra hàng tháng, thậm chí hàng tuần tại các doanh nghiệp lớn nhỏ khác nhau. Một số cuộc đình công có thể hợp pháp và một số cuộc đình công có thể là bất hợp pháp và mang tính chất tự phát, không có cơ sở pháp lý. Không phải tất cả các cuộc đình công đều xảy ra do lỗi của người sử dụng lao động. Đây là một vùng xám, không đen trắng rõ ràng cũng như mọi khía cạnh khác của cuộc sống. Vậy, trong những thời điểm khó khăn này, người sử dụng lao động có thể thực hiện những biện pháp nào để đối phó với các tình trạng đình công tại Việt Nam?
Theo quy định tại Điều 198 Bộ luật Lao động 2019, đình công là sự ngừng việc tạm thời, tự nguyện và có tổ chức của người lao động nhằm đạt được yêu cầu trong quá trình giải quyết tranh chấp lao động và do tổ chức đại diện người lao động có quyền thương lượng tập thể là một bên tranh chấp lao động tập thể tổ chức và lãnh đạo.
Người lao động có quyền đình công theo Điều 199 của Bộ luật Lao động trong 2 trường hợp:
- Hòa giải không thành hoặc hết thời hạn hòa giải quy định tại khoản 2 Điều 188 của Bộ luật này mà hòa giải viên lao động không tiến hành hòa giải;
- Ban trọng tài lao động không được thành lập hoặc thành lập nhưng không ra quyết định giải quyết tranh chấp hoặc người sử dụng lao động là bên tranh chấp không thực hiện quyết định giải quyết tranh chấp của Ban trọng tài lao động.
Các trường hợp người lao động bị xử lý kỷ luật do thực hiện đình công
Nếu người lao động ngừng việc không có cơ sở pháp lý, tự phát, không có người đại diện,… thì đó không phải là đình công mà là hành vi quấy rối, phá hoại hoạt động bình thường của doanh nghiệp cũng như của những nhóm người lao động khác.
Hành vi này chắc chắn sẽ có hậu quả mà nhóm lao động thực hiện đình công phải gánh chịu.
Trong trường hợp trên, doanh nghiệp hoàn toàn có quyền xử phạt người lao động, bằng hình thức phạt hành chính, thậm chí sa thải người lao động theo điểm e khoản 1 Điều 36 Bộ luật Lao động.
Tuy nhiên, đối với những cuộc đình công có tổ chức theo quy định của pháp luật thì người sử dụng lao động không được chấm dứt hợp đồng lao động, xử lý kỷ luật đối với người lao động đình công hoặc người lãnh đạo cuộc đình công, đưa người lao động hoặc người lãnh đạo đình công đi làm việc ở nơi khác vì những người đó sắp tham gia hoặc đã tham gia cuộc đình công.
Đây là những hành vi mà người sử dụng lao động bị nghiêm cấm thực hiện trước, trong và sau khi đình công quy định tại khoản 4 Điều 208 của Bộ luật Lao động.
Như vậy, trong thời gian trước, trong và sau cuộc đình công, người sử dụng lao động không có quyền xử lý kỷ luật đối với người lao động tham gia đình công.
Tuy nhiên, theo quy định tại Khoản 2 Điều 217 Bộ luật Lao động 2019, nếu cuộc đình công bị Tòa án có thẩm quyền quyết định là trái pháp luật, không có cơ sở pháp lý mà nhóm người lao động tham gia đình công tự phát từ chối ngừng cuộc đình công để trở lại làm việc thì tùy theo mức độ vi phạm, người sử dụng lao động có quyền xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động theo quy định pháp luật.
Đối với thiệt hại của doanh nghiệp do đình công trái pháp luật thì tổ chức lãnh đạo đại diện cho người lao động và nhóm người lao động tham gia đình công có trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho doanh nghiệp theo quy định của pháp luật nếu bị Toà án có thẩm quyền tuyên bố rằng cuộc đình công là trái pháp luật.
Theo đó, để đòi bồi thường thiệt hại, doanh nghiệp, người sử dụng lao động phải gửi văn bản yêu cầu tổ chức đại diện người lao động lãnh đạo cuộc đình công trái pháp luật bồi thường thiệt hại.
Tuy nhiên, cần lưu ý rằng yêu cầu bồi thường không được phi lý hoặc dựa trên cảm tính, mà phải dựa trên thông tin thực tế, dữ liệu về hoạt động bình thường của doanh nghiệp và những tác động do đình công bất hợp pháp gây ra đối với doanh nghiệp.
Tổ chức đại diện cho người lao động có thể thương lượng với doanh nghiệp về mức bồi thường.
Liên hệ với công ty luật ASL LAW để được tư vấn luật về lao động và việc làm.
BÀI VIẾT HỮU ÍCH LIÊN QUAN
***Dịch Vụ pháp lý khác của Công ty luật ASL LAW*** |
|
|
|
||
|
||
Tư vấn đầu tư tại Việt Nam cho doanh nghiệp nước ngoài kinh doanh tai Việt Nam |
|
|
|
||
|
||
|
||
|
||
|
||
|
||
|
||
|
Tư vấn sở hữu trí tuệ |