quy định về chế độ tai nạn lao động tại Việt Nam, chế độ tai nạn lao động tại Việt Nam, quy định về chế độ tai nạn lao động , chế độ tai nạn lao động,

Quy định về chế độ tai nạn lao động tại Việt Nam

Chế độ tai nạn lao động là một trong các chính sách an sinh xã hội nhằm giúp người lao động một phần khó khăn, gánh nặng nếu chẳng may người lao động gặp phải tai nạn trong quá trình làm việc cho doanh nghiệp Việt Nam. Từ khi thành lập đến nay, chế độ tai nạn lao động đã giúp đỡ được vô số người lao động về tài chính, giúp họ trang trải cuộc sống cho bản thân và gia đình dù gặp bất trắc trong quá trình làm việc và thậm chí là không còn khả năng làm việc. Vậy, quy định về chế độ tại nạn lao động tại Việt Nam là gì?

Theo Khoản 8 Điều 3 Luật An toàn, Vệ sinh lao động năm 2015, tai nạn lao động là tai nạn gây tổn thương cho bất kỳ bộ phận, chức năng nào của cơ thể hoặc gây tử vong cho người lao động, xảy ra trong quá trình lao động, gắn liền với việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động.

Quyền lợi của người lao động

Khi người lao động bị tai nạn lao động, người sử dụng lao động và quỹ bảo hiểm tai nạn lao động đều có nghĩa vụ và trách nhiệm hỗ trợ, bồi thường cho người lao động chịu tai nạn lao động theo đúng mức hưởng quy định bởi luật pháp Việt Nam.

Mục c Khoản 1 Điều 6 đã chỉ rõ quyền lợi của người lao động Việt Nam liên quan đến chính sách tai nạn lao động.

Cụ thể, người lao động sẽ:

  • Được thực hiện chế độ bảo hộ lao động, chăm sóc sức khỏe;
  • Được người sử dụng lao động đóng bảo hiểm tai nạn lao động;
  • Được hưởng đầy đủ chế độ đối với người bị tai nạn lao động;
  • Được trả phí khám giám định thương tật, bệnh tật do tai nạn lao động;
  • Được chủ động đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động và được trả phí khám giám định trong trường hợp kết quả khám giám định đủ điều kiện để điều chỉnh tăng mức hưởng trợ cấp tai nạn lao động;
  • Được quyền yêu cầu người sử dụng lao động bố trí công việc phù hợp sau khi điều trị ổn định do bị tai nạn lao động;
  • Được quyền từ chối làm công việc hoặc rời bỏ nơi làm việc mà vẫn được trả đủ tiền lương và không bị coi là vi phạm kỷ luật lao động khi thấy rõ có nguy cơ xảy ra tai nạn lao động đe dọa nghiêm trọng tính mạng hoặc sức khỏe của mình (Phải báo ngay cho người quản lý trực tiếp khi nhận ra nguy hiểm để có phương án xử lý kịp thời);

Cần lưu ý rằng các quyền lợi bên trên được áp dụng với đối tượng là người lao động làm việc theo hợp đồng. Còn đối với người lao động làm việc không theo hợp đồng tại Việt Nam thì sẽ có chế độ riêng về tai nạn lao động được quy định bởi Chính Phủ Việt Nam.

Mặt khác, người lao động nước ngoài làm việc trong doanh nghiệp tại Việt Nam cũng sẽ có quyền lợi và nghĩa vụ tương tự như người lao động Việt Nam làm việc theo hợp đồng lao động. Riêng việc tham gia bảo hiểm tai nạn lao động được thực hiện theo quy định của Chính phủ.

Mức hưởng chế độ tai nạn lao động từ người sử dụng lao động

Khi người lao động bị tai nạn lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm hỗ trợ người lao động. Về mặt hỗ trợ tài chính, Điều 38 Luật An toàn, Vệ sinh lao động năm 2015 đã chỉ rõ những khoản tiền hỗ trợ từ phía người sử dụng lao động, bao gồm:

Thanh toán chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn định cho người bị tai nạn lao động

a) Thanh toán phần chi phí đồng chi trả (số tiền theo tỉ lệ mà cơ quan bảo hiểm và người được bảo hiểm cùng chi trả khi phát sinh chi phí thuộc phạm vi bảo hiểm) và những chi phí không nằm trong danh mục do bảo hiểm y tế chi trả đối với người lao động tham gia bảo hiểm y tế.

Thông thường, khi khám chữa các bệnh về sức khỏe, chi phí đồng chi trả sẽ là khoảng tiền 20% mà người lao động phải đóng (đối với bảo hiểm y tế 80%) và cơ quan bảo hiểm y tế trả 80%. Tuy nhiên, trong trường hợp chịu tai nạn lao động, người sử dụng lao động sẽ có trách nhiệm chi trả khoản chi phí này.

Nếu trong trường hợp thiệt hại từ tai nạn lao động cần được chữa trị bằng các loại thiết bị, thuốc, phương pháp điều trị,… không nằm trong danh mục do bảo hiểm y tế chi trả thì người sử dụng lao động cũng có trách nhiệm trả các khoản phí đó.

b) Trả phí khám giám định mức suy giảm khả năng lao động đối với những trường hợp kết luận suy giảm khả năng lao động dưới 5% do người sử dụng lao động giới thiệu người lao động đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động tại Hội đồng giám định y khoa;

c) Thanh toán toàn bộ chi phí y tế đối với người lao động không tham gia bảo hiểm y tế;

Khi làm việc theo đúng quy định pháp luật, người lao động sẽ được quyền tham gia chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm bảo hiểm y tế, bảo hiểm tai nạn lao động. Tuy nhiên, nếu trong trường hợp người lao động làm việc cho người sử dụng lao động mà không đang tham gia chế độ bảo hiểm y tế thì khi tai nạn lao động phát sinh, người sử dụng lao động sẽ có trách nhiệm chi trả 100% chi phí y tế.

Trả đủ tiền lương cho người lao động bị tai nạn lao động phải nghỉ việc trong thời gian điều trị, phục hồi chức năng lao động

Xuyên suốt thời gian người lao động phải nghỉ việc để chữa trị tai nạn lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm trả đủ tiền lương cho công việc thường ngày của người lao động trong khoảng thời gian mà họ không đủ điều kiện để làm việc.

Bồi thường cho người lao động bị tai nạn lao động mà không hoàn toàn do lỗi của chính người này gây ra

Nếu tai nạn lao động xảy ra mà không hoàn toàn do lỗi của bản thân người lao động, người sử dụng lao động cần phải bồi thường:

a) Ít nhất bằng 1,5 tháng tiền lương nếu bị suy giảm từ 5% đến 10% khả năng lao động; sau đó cứ tăng 1% được cộng thêm 0,4 tháng tiền lương nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 11% đến 80%;

b) Ít nhất 30 tháng tiền lương cho người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc cho thân nhân người lao động bị chết do tai nạn lao động;

Trợ cấp cho người lao động bị tai nạn lao động mà do lỗi của chính họ gây ra

Nếu tai nạn lao động xảy ra mà do lỗi của bản thân người lao động, người sử dụng lao động vẫn cần phải bồi thường cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng 40% mức quy định tại khoản 4 Điều 38 Luật An toàn, Vệ sinh lao động năm 2015 (Bồi thường cho người lao động bị tai nạn lao động mà không hoàn toàn do lỗi của chính người này gây ra) với mức suy giảm khả năng lao động tương ứng.

Theo đó, nếu tai nạn lao động xảy ra mà do lỗi của người bị tai nạn lao động, người sử dụng lao động sẽ phải bồi thường 40% mức độ mà người lao động sẽ nhận được nếu tai nạn lao động do yếu tố khác ngoài bản thân họ gây ra.

Lưu ý về trách nhiệm hỗ trợ chế độ tai nạn lao động đối với người sử dụng lao động

Ngoài việc thanh toán các khoản chi phí trên, người sử dụng lao động còn cần phải đảm bảo thực hiện việc:

  • Giới thiệu để người lao động bị tai nạn lao động được giám định y khoa xác định mức độ suy giảm khả năng lao động, được điều trị, điều dưỡng, phục hồi chức năng lao động theo quy định pháp luật;
  • Thực hiện bồi thường, trợ cấp đối với người bị tai nạn lao động trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày có kết luận của Hội đồng giám định y khoa về mức suy giảm khả năng lao động hoặc kể từ ngày Đoàn điều tra tai nạn lao động công bố biên bản điều tra tai nạn lao động đối với các vụ tai nạn lao động chết người;
  • Sắp xếp công việc phù hợp với sức khỏe theo kết luận của Hội đồng giám định y khoa đối với người lao động bị tai nạn lao động sau khi điều trị, phục hồi chức năng nếu còn tiếp tục làm việc;
  • Lập hồ sơ hưởng chế độ về tai nạn lao động từ Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động theo quy định;

Cần lưu ý rằng mức tiền lương cho các chế độ trên bao gồm mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác thực hiện theo quy định của pháp luật về lao động.

Mức hưởng từ quỹ bảo hiểm tai nạn lao động

Theo Điều 9 Thông tư 28/2021/TT-BLĐTBXH, dựa trên tình trạng, mức độ thương tật và mức suy giảm khả năng lao động, người lao động chịu tai nạn lao động sẽ được nhận các khoản trợ cấp khác nhau.

Trợ cấp 1 lần

Đối với người lao động bị tai nạn lao động mà qua xét nghiệm, bị suy giảm khả năng lao động từ 5-30%, họ sẽ nhận được mức hưởng là:

Mức trợ cấp 1 lần = Mức trợ cấp tính theo mức suy giảm khả năng lao động + Mức trợ cấp tính theo số năm đóng vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động = {5 x Lmin + (m-5) x 0,5 x Lmin} + {0,5 x L + (t-1) x 0,3 x L}

Trợ cấp hàng tháng

Đối với người lao động bị tai nạn lao động mà qua xét nghiệm, bị suy giảm khả năng lao động từ 31% trở lên, họ sẽ nhận được mức hưởng là:

Mức trợ cấp hàng tháng = Mức trợ cấp tính theo mức suy giảm khả năng lao động + Mức trợ cấp tính theo số năm đóng vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động = {0,3 x Lmin + (m-31) x 0,02 x Lmin} + {0,005 x L + (t-1) x 0,003 x L}

Trong đó:

– Lmin: Mức lương cơ sở tại thời điểm hưởng (1,49 triệu đồng/tháng).

– m: Mức suy giảm khả năng lao động do tai nạn lao động (lấy số tuyệt đối 5 ≤ m ≤ 100).

– L: Mức lương tháng đóng vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động.

– t: Tổng số năm đóng vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động.

Trợ cấp tiền mua phương tiện trợ giúp sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình

Người bị tai nạn lao động mà bị tổn thương các chức năng hoạt động của cơ thể thì được cấp tiền để mua các phương tiện trợ giúp sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình theo niên hạn (Khoản 1 Điều 51 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015).

Các phương tiện và dụng cụ sẽ được tính theo niên hạn căn cứ tình trạng thương tật, bệnh tật và theo chỉ định của cơ sở khám, chữa bệnh, cơ sở chỉnh hình, phục hồi chức năng bảo đảm yêu cầu, điều kiện chuyên môn, kỹ thuật với số tiền từ 100 nghìn đồng đến 5 triệu đồng cho một sản phẩm/nhóm sản phẩm.

Trợ cấp phục vụ

Đối với người lao động bị tai nạn lao động mà qua xét nghiệm, bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên mà bị liệt cột sống, mù 2 mắt, cụt, liệt hai chi hoặc bị bệnh tâm thần, họ sẽ nhận được mức hưởng là:

Mức trợ cấp phục vụ hàng tháng = Mức lương cơ sở

Mức lương cơ sở hiện nay tại Việt Nam là 1,49 triệu đồng/tháng.

Trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau điều trị

Đối với người lao động bị tai nạn lao động mà trở lại làm việc sau điều trị ổn định thương tật mà sức khỏe chưa phục hồi, họ sẽ nhận được mức hưởng là:

Mức trợ cấp mỗi ngày = 30% x Mức lương cơ sở

Mức lương cơ sở hiện nay tại Việt Nam là 1,49 triệu đồng/tháng nên mức trợ cấp mỗi ngày sẽ bằng 30% x 1.490.000 đồng = 447.000 đồng.

Trợ cấp 1 lần khi chết

Đối với người lao động bị tai nạn lao động dẫn đến tử vong, thân nhân của người bị tai nạn lao động sẽ nhận được mức hưởng là:

Mức trợ cấp 1 lần = 36 x Mức lương cơ sở

Mức lương cơ sở hiện nay tại Việt Nam là 1,49 triệu đồng/tháng nên mức trợ cấp 1 lần khi chết bằng 36 x 1,49 triệu đồng = 53,64 triệu đồng.

Liên hệ với công ty luật ASL LAW để được tư vấn luật về lao động và việc làm.

    LIÊN HỆ

    Thông tin liên hệ

    Đặt câu hỏi


    Lưu ý: Quý khách vui lòng điền đẩy đủ thông tin vào ô có (*)

    BÀI VIẾT HỮU ÍCH LIÊN QUAN

    Đại diện sở hữu trí tuệ

    Dịch vụ đăng ký nhãn hiệu

    Đăng ký nhãn hiệu

    Dịch vụ đăng ký nhãn hiệu quốc tế

    Đăng ký nhãn hiệu quốc tế

    Đăng ký nhãn hiệu tại Việt Nam

    Đăng ký thương hiệu quốc tế

    Quy trình đăng ký nhãn hiệu tại Việt Nam

    Thủ tục đăng ký nhãn hiệu

    Quy trình đăng ký nhãn hiệu

    Đăng ký nhãn hiệu như thế nào

    Thủ tục đăng ký nhãn hiệu hàng hoá

    Cách thức đăng ký nhãn hiệu

    Dịch vụ đăng ký nhãn hiệu hàng hoá

    Đăng ký nhãn hiệu hàng hoá

    Dịch vụ bảo hộ nhãn hiệu

    Cách thức đăng ký nhãn hiệu hàng hoá

    Dịch vụ đăng ký nhãn hiệu độc quyền

    Thủ tục đăng ký nhãn hiệu độc quyền

    Đăng ký nhãn hiệu hàng hoá độc quyền

    Đăng ký nhãn hiệu độc quyền

    Thủ tục đăng ký nhãn hiệu hàng hoá độc quyền

    Đăng ký nhãn hiệu công ty như thế nào

    Đăng ký nhãn hiệu độc quyền như thế nào

    Đăng ký nhãn hiệu mới

    Đăng ký thương hiệu độc quyền ở đâu

    Tư vấn đăng ký nhãn hiệu

    Luật sư sở hữu trí tuệ

    Đăng ký nhãn hiệu công ty

    Đăng ký nhãn hiệu logo

    Đăng ký sáng chế

    Dịch Vụ đăng ký sáng chế

    Đăng ký độc quyền sáng chế

    Đăng ký bản quyền tác giả

    Đăng ký bản quyền phần mềm

    Thủ tục đăng ký bản quyền

    Đăng ký bản quyền

    Đăng ký bản quyền bài hát

    Công ty luật sở hữu trí tuệ

    Đại diện sở hữu trí tuệ

    Đăng ký nhãn hiệu ở nước ngoài

    Đăng ký thương hiệu

    Đăng ký thương hiệu độc quyền

    Phí đăng ký nhãn hiệu

    Dịch vụ đăng ký thương hiệu

    Đăng ký thương hiệu như thế nào

     

    ***Dịch Vụ pháp lý khác của Công ty luật ASL LAW***

     

     

    Dịch vụ pháp lý thuê ngoài cho doanh nghiệp và Startup

     

    Đăng ký nhãn hiệu quốc tế

    Tư vấn đầu tư ra nước ngoài cho doanh nghiệp Việt Nam

     

    Đăng ký sáng chế

    Tư vấn đầu tư tại Việt Nam cho doanh nghiệp nước ngoài kinh doanh tai Việt Nam

     

    Tư vấn Mua bán sáp nhập doanh nghiệp (M&A)

    Mở công ty tại Việt Nam

     

    Tư vấn tài Chính – Ngân hàng

    Mở văn phòng đại diện tại Việt Nam

     

    Dịch vụ Soạn thảo hợp đồng

    Dịch vụ sở hữu trí tuệ

     

    Pháp lý về lao động và việc làm

    Đăng ký nhãn hiệu tại Việt Nam

     

    Tư vấn giải quyết tranh chấp

    Đăng ký bản quyền

     

    Tư vấn nhượng quyền thương mại

    Công ty luật tại Hà Nội

     

    Công ty luật tại Hồ Chí Minh

    Văn phòng luật tại Hồ chí minh

     

    Tư vấn pháp lý thường xuyên

    Công ty luật sở hữu trí tuệ

     

    Tư vấn sở hữu trí tuệ

     

     

     

     

     

     

     

     

     

    Contact Me on Zalo
    +84982682122
    WhatsApp chat