Chế độ nghỉ phép cho người lao động khi kết hôn là một trong những quy định quan trọng của pháp luật Việt Nam, nhằm bảo vệ và thúc đẩy quyền lợi cũng như sự cân bằng giữa cuộc sống công việc và gia đình. Đây không chỉ là một chính sách quan trọng nhằm khuyến khích việc kết hôn mà còn là một bước đi quan trọng trong việc xây dựng một môi trường làm việc tích cực và nhân văn.
Nhìn nhận đúng tầm quan trọng của việc kết hôn đối với sự ổn định của gia đình và cộng đồng, pháp luật Việt Nam đã đưa ra những chính sách hỗ trợ đặc biệt cho người lao động trong thời kỳ này. Điều này không chỉ giúp họ có thêm thời gian chăm sóc và xây dựng hạnh phúc gia đình mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển bền vững của xã hội.
Bài viết này sẽ đi sâu vào tìm hiểu về các quy định cụ thể của pháp luật Việt Nam về chế độ nghỉ phép khi kết hôn, qua đó phản ánh những tác động tích cực mà những chính sách này mang lại cho cả người lao động và xã hội.
Quy định về chế độ nghỉ phép khi kết hôn
Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 115 Bộ luật Lao động năm 2019, người lao động kết hôn sẽ được nghỉ 03 ngày theo chế độ nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương, với điều kiện phải thông báo với người sử dụng lao động.
Tuy nhiên, quy định chỉ có yêu cầu là thông báo nên trong trường hợp người sử dụng lao động làm khó, không cho người lao động nghỉ việc riêng thì người lao động vẫn sẽ có thể nghỉ kết hôn mà không cần phải bố trí thời gian nghỉ (ngày kết hôn) khác với kế hoạch ban đầu. Trong trường hợp này, người sử dụng lao động có thể bị xử phạt vì không đảm bảo kế hoạch hoạt động cho người lao động nghỉ việc riêng.
Trường hợp việc kết hôn phát sinh một số biến cố, dẫn đến việc người lao động phải nghỉ nhiều hơn hoặc muốn được nghỉ dài hơn, người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động về việc nghỉ gộp ngày phép năm.
Việc nghỉ gộp được quy định tại khoản 4 Điều 113 Bộ luật Lao động năm 2019, cho phép người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm/lần.
Nếu hết ngày nghỉ phép, người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động về việc nghỉ không hưởng lương. Nếu việc nghỉ dài ngày ảnh hưởng đến tiến độ công việc, người lao động có thể cần liên hệ với các người lao động khác để hỗ trợ phần việc của họ trước hoặc sau thời điểm kết hôn.
Các thỏa thuận này không được quy định cụ thể bởi Bộ luật Lao động cũng như không bị cấm bởi Luật, do đó việc thỏa thuận được hay không sẽ hoàn toàn phụ thuộc vào điều khoản thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động, cũng như ý chí của mỗi bên.
Các ngày nghỉ phép liên quan
Một số chế độ nghỉ phép liên quan đến việc người lao động kết hôn được quy định tại Bộ luật Lao động 2019 gồm:
– Con đẻ, con nuôi kết hôn: Nghỉ 01 ngày có lương.
– Cha hoặc mẹ kết hôn; anh, chị, em ruột kết hôn: Nghỉ 01 ngày mà không có lương.
Nếu người lao động không cho người lao động nghỉ kết hôn 3 ngày hoặc không trả đủ lương cho những ngày người lao động nghỉ kết hôn thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động.
Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 18 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, người sử dụng lao động sẽ bị phạt từ 02 đến 05 triệu đồng khi không bảo đảm cho người lao động nghỉ việc riêng hoặc nghỉ không hưởng lương theo quy định của pháp luật.
Căn cứ khoản 2 Điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, người sử dụng lao động vi phạm sẽ bị phạt tiền từ 05 đến 10 triệu đồng nếu không trả đủ lương cho 01 đến 10 người lao động.
Liên hệ với công ty Luật ASL LAW để được tư vấn Luật về Lao động và Việc làm.
BÀI VIẾT HỮU ÍCH LIÊN QUAN