Với việc nhu cầu giao dịch M&A tại Việt Nam ngày càng tăng cao để đáp ứng mục tiêu mở rộng và phát triển của doanh nghiệp sang lĩnh vực khác, hoặc tái cơ cấu doanh nghiệp, nhu cầu tìm kiếm các đơn vị có chuyên môn thẩm định pháp lý đối với các dự án, công ty mục tiêu cũng gia tăng tương ứng.
Tính chất của giao dịch M&A cũng dần trở nên linh hoạt và phức tạp hơn, đặc biệt trong bối cảnh Việt Nam hội nhập thị trường quốc tế, dẫn đến việc có các thương vụ M&A xuyên biên giới có nhiều tập đoàn đa ngành, đa lĩnh vực quốc tế tham dự. Tuy nhiên, với sự phát triển về tính chất của các thương vụ, các doanh nghiệp thực hiện M&A cần có nền tảng kiến thức, kinh nghiệm pháp lý sâu rộng song song với chuyên môn cao trong các lĩnh vực khác như phương thức quản lý, tài chính.
Trong bối cảnh biến động không ngừng của thị trường, việc doanh nghiệp tự kiểm soát và thực hiện được tất cả các khâu cần thiết trong một thương vụ M&A là rất khó khăn, đồng thời cũng không mang tính khách quan khi chính doanh nghiệp là một bên thực hiện giao dịch.
Chính vì vậy mà các doanh nghiệp thực hiện M&A thường sử dụng dịch vụ thẩm định pháp lý của các đối tác có khả năng tiếp cận thông tin và rà soát tình hình kinh doanh thực tế của doanh nghiệp, soạn thảo hồ sơ pháp lý và đàm phán với tư cách bên trung lập để bên mua và bên bán trong giao dịch M&A đều hài lòng về lợi ích đạt được.
Cơ bản về hoạt động thẩm định pháp lý trong giao dịch M&A tại Việt Nam
Một giao dịch M&A cơ bản thường được chia làm ba giai đoạn: Tiền giao dịch M&A, ký kết M&A, hậu giao dịch M&A. Trong đó, giai đoạn tiền giao dịch M&A thường được đánh giá là yếu tố then chốt nhất để đảm bảo giao dịch có thể được thực hiện thành công và có thể triển khai công đoạn hậu giao dịch xoay quanh việc tái cơ cấu doanh nghiệp và tổ chức hoạt động hậu M&A hiệu quả.
Lí do giai đoạn tiền giao dịch M&A có ý nghĩa then chốt như vậy là vì khâu thẩm định pháp lý và định giá doanh nghiệp. Cụ thể, với giao dịch M&A có sự tham gia của nhiều chủ thể như nhà đầu tư, tổ chức tín dụng, doanh nghiệp và ngân hàng trong nước và quốc tế, thông tin nội bộ của các bên này cũng như mối quan hệ, liên kết với các bên còn lại thường không được chủ động công bố một cách công khai, minh bạch.
Hoạt động thẩm định pháp lý được tiến hành để thu thập và đánh giá tính chính xác, hợp lệ các thông tin liên quan đến việc thực hiện thương vụ M&A thành công. Thông thường, bên được đánh giá sẽ là công ty mục tiêu nhưng cả bên mua và bên bán đều sẽ nhận được các thông tin cần thiết để đánh giá các rủi ro họ phải đối mặt khi thực hiện thương vụ, điển hình như các thông tin ẩn giấu bởi một bên về tài sản họ thực sự sở hữu, các mâu thuẫn, tranh chấp không được biết đến rộng rãi, quyền sở hữu trí tuệ như nhãn hiệu, bằng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp chưa được bảo hộ nhưng đã đang trong sử dụng,…
Với các báo cáo này, bên mua và bên bán sẽ có đầy đủ thông tin để chủ động đưa ra quyết định có tiếp tục thực hiện M&A hay không, hoặc họ phải đàm phán lại để phù hợp với tình hình hoạt động của bên còn lại.
Vì tính chất phức tạp của các thương vụ M&A nên không có quy trình cụ thể nào cho một thương vụ mà các bên cần tuân thủ. Tuy nhiên, bài viết này sẽ đặt cơ sở bên chủ động đưa ra yêu cầu thực hiện thẩm định pháp lý là bên mua trong một thương vụ M&A và bên bán là doanh nghiệp mục tiêu chịu rà soát, điều tra.
Trong một cuộc thẩm định pháp lý toàn diện tất cả các lĩnh vực của bên mua đối với bên bán thì bên mua thường sẽ có quyền chủ động hơn khi đàm phán giao dịch, thiết lập lợi thế trong toàn bộ quy trình thực hiện M&A.
Ngược lại, bên bán cũng sẽ được lợi khi nhận được báo cáo khách quan về tình hình hoạt động của doanh nghiệp mình, qua đó thực hiện các thay đổi cần thiết để đảm bảo tuân thủ các quy định pháp lý từ khi doanh nghiệp được thành lập đến hiện tại.
Tuy nhiên, dù ở bên nào thì sự hỗ trợ của các đơn vị tư vấn pháp lý có kinh nghiệm chuyên môn cao về doanh nghiệp, M&A là đều cần thiết để đảm bảo doanh nghiệp không gặp bất lợi trong quá trình thẩm định, qua đó chịu thiệt trong toàn bộ quá trình thực hiện thương vụ M&A.
Các lưu ý trong quá trình thẩm định pháp lý giao dịch M&A tại Việt Nam
Tùy vào quy mô của doanh nghiệp mục tiêu và mức độ phức tạp trong hoạt động vận hành mà hoạt động thẩm định pháp lý sẽ có thời gian thực hiện khác nhau. Các yếu tố như lĩnh vực nào cần được chú trọng, doanh nghiệp mục tiêu có hoàn toàn tự nguyện hợp tác, giao nộp tài liệu hay không cũng sẽ đóng vai trò ảnh hưởng đến quá trình thẩm định.
Một số lưu ý cụ thể bao gồm:
Thẩm định pháp lý về tình hình tài chính của doanh nghiệp mục tiêu
Khi thẩm định hoạt động tài chính của doanh nghiệp, đơn vị thẩm định cần đặc biệt lưu ý về hiệu quả tài chính của doanh nghiệp, thể hiện rõ thông qua việc huy động, quản lý và sử dụng nguồn vốn trong hoạt động kinh doanh. Trong đó, lịch sử huy động vốn là lĩnh vực cần được chú trọng hơn cả.
Điển hình, nếu doanh nghiệp mục tiêu đã từng phát hành trái phiếu để huy động vốn cho các dự án thì cần rà soát thông tin về quy mô, số lượng trái phiếu phát hành, giá trị phát hành, các sai phạm được xác thực hoặc được các bên khác cáo buộc, các đợt phát hành này đã được doanh nghiệp mục tiêu thanh toán gốc, lãi trái phiếu đáo hạn chưa, liệu có lô trái phiếu nào được doanh nghiệp thỏa thuận với nhà đầu tư về việc chậm thanh toán không,…
Nếu doanh nghiệp huy động vốn bằng các hình thức khác như vay ngân hàng, tổ chức tín dụng thì các tài sản, quyền tài sản nào thuộc sở hữu của doanh nghiệp được sử dụng làm tài sản thế chấp. Liệu các tài sản đấy có được dùng để bảo lãnh hoặc đảm bảo cho các nghĩa vụ thanh toán nào khác hay không và liệu doanh nghiệp mục tiêu có chịu hạn chế nào khi sử dụng các tài sản đó không.
Trong phần lớn trường hợp, bên bán sẽ không chủ động, tự nguyện cung cấp đầy đủ chi tiết các thông tin giao dịch do còn liên quan đến các yếu tố như thuế, giảm lợi nhuận trên sổ sách, lương đóng bảo hiểm xã hội, lương thực nhận của người lao động,… nên đơn vị tư vấn, thẩm định cần làm việc chặt chẽ với các đơn vị kiểm toán độc lập để tra cứu và thu thập được thông tin chuẩn xác.
Bản chất tài chính doanh nghiệp phản ánh mối quan hệ lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp nhận được và chi phí của doanh nghiệp phải bỏ ra để có được lợi ích kinh tế đó. Tình hình tài chính của doanh nghiệp chính là ‘xương sống’ quan trọng nhất quyết định khả năng hoạt động kinh doanh thường ngày của doanh nghiệp cũng như khả năng họ hoàn tất các trách nhiệm và nghĩa vụ đã thỏa thuận trong thương vụ M&A.
Ngoài các nghĩa vụ tồn đọng với bên thứ ba, báo cáo thẩm định pháp lý cũng cần kiểm tra nghĩa vụ tài chính của doanh nghiệp liên quan đến đất đai, thuế,… với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền cũng như rà soát lại các biên bản làm việc, quyết định xử phạt vi phạm của cơ quan có thẩm quyền đến doanh nghiệp.
Các nội dung này là thông tin bắt buộc cần phải rà soát, thẩm định chi tiết để bên mua có thể có sự đảm bảo nhất định về tình hình tài chính của doanh nghiệp vì điển hình như trong một thương vụ sáp nhập (mergers), sau khi sáp nhập, doanh nghiệp bị sáp nhập sẽ chấm dứt tồn tại, doanh nghiệp sáp nhập sẽ vẫn tồn tại và kế thừa toàn bộ tài sản, quyền và nghĩa vụ của công ty bị sáp nhập, bao gồm các khoản nợ và nghĩa vụ thanh toán không được tiết lộ.
Việc không thực hiện thẩm định đầy đủ hoạt động tài chính của bên bán do chủ quan hoặc thiếu năng lực sẽ đặt bên mua vào rất nhiều rủi ro tiềm ẩn trong tương lai. Khi vấn đề xảy ra, bên mua sẽ phải tốn rất nhiều nguồn lực, chi phí để giải quyết thay cho bên bán vì đã không chủ động thực hiện đầy đủ quy trình thẩm định pháp lý từ đầu.
Thẩm định pháp lý về dự án xây dựng, đầu tư bất động sản, đất đai
Trong những năm gần đây, một lĩnh vực gặp đặc biệt nhiều vướng mắc trong thủ tục pháp lý tại Việt Nam chính là lĩnh vực xây dựng, bất động sản. Điều này là vì để đẩy nhanh tiến độ phát triển và mở rộng biên lợi nhuận, các doanh nghiệp bất động sản thường vay, huy động vốn vượt ngưỡng an toàn để triển khai xây dựng, đầu tư nhiều dự án trên nhiều địa bàn khác nhau.
Trong nhiều trường hợp, các dự án này không đủ điều kiện về pháp lý để được triển khai nhưng doanh nghiệp vẫn tiếp tục thực hiện khi đã bỏ số vốn quá lớn vào dự án. Điển hình như một dự án chung cư nhà ở cao tầng giới hạn ở 15 tầng để phù hợp với điều kiện cơ sở hạ tầng của khu phố đặt trụ sở tòa nhà và quy hoạch chung của thành phố nhưng lại được các chủ đầu tư xây lên 20, 25 tầng nhằm thu lợi nhuận cao hơn.
Hoặc, một dự án được cấp phép xây dựng phải có một phần diện tích là nhà ở xã hội với giá bán thấp, phù hợp với người lao động có thu nhập thấp lại bị cắt giảm phần tỉ lệ xây nhà ở xã hội, mở rộng phần diện tích nhà ở thương mại với giá bán cao hơn, biên lợi nhuận lớn hơn. Dự án cũng có thể được đẩy nhanh tiến độ xây dựng thông qua việc không đáp ứng các quy định về an toàn, vệ sinh môi trường, phòng cháy chữa cháy.
Đặc thù hơn, trong một số trường hợp hi hữu, doanh nghiệp có thể đã tuân thủ các điều kiện pháp lý ban đầu nhưng vì tính chất thời gian xây dựng, thi hành kéo dài của lĩnh vực bất động sản mà giữa dự án, quy hoạch của dự án bị điều chỉnh do phải cập nhật, điều chỉnh theo quy hoạch cấp cao hơn hoặc do quyết định của Nhà đầu tư, dẫn đến việc thủ tục điều chỉnh dự án có thể phải kéo dài so với kế hoạch ban đầu.
Đối với bên mua, nếu dự án của bên bán thuộc diện điều chỉnh quy hoạch thì cần xem xét lại về việc tái thẩm định chính xác giá trị của dự án đó và liệu có nghĩa vụ tài chính bổ sung về đất đai nào phát sinh không.
Với tính chất là một loại tài sản đặc thù tại Việt Nam, đơn vị thẩm định pháp lý cũng cần chú trọng đến việc rà soát doanh nghiệp mục tiêu có đang chịu khiếu nại hoặc đang trong tranh chấp nào liên quan đến quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất không. Nếu bên tranh chấp là doanh nghiệp thì có thể tìm kiếm thông tin dễ dàng nhưng nếu bên có mâu thuẫn là người dân thì rất khó kiểm chứng thông tin.
Các yếu tố này đều có thể ảnh hưởng đến kế hoạch kinh doanh của bên mua sau khi đã hoàn thành M&A. Việc rà soát, thẩm định pháp lý về dự án xây dựng, bất động sản là một nội dung rất quan trọng, đặc biệt đối với các doanh nghiệp có vốn hóa lớn và danh mục tài sản là bất động sản cao.
Đánh giá được những điều kiện, vấn đề pháp lý và rủi ro tiềm ẩn về các tài sản mà bên mua sẽ phải tiếp nhận và xử lý sau M&A sẽ tạo điều kiện cho bên mua nắm giữ lợi thế trong giai đoạn đàm phán và tránh được những rủi ro phức tạp về đất đai, bất động sản vốn có giá trị cao tại Việt Nam.
Thẩm định pháp lý về sở hữu trí tuệ
Khi khái niệm về M&A mới hội nhập vào Việt Nam, phần lớn các doanh nghiệp chỉ chú trọng đến các yếu tố rõ ràng và giá trị cao như tài sản bất động sản, tình hình tài chính, lĩnh vực hoạt động và phát triển của doanh nghiệp,… Tuy nhiên, với việc khía cạnh sở hữu trí tuệ tại Việt Nam dần dần được luật hóa và phát triển cấp tốc trong hai thập kỉ gần đây, các thương vụ M&A thời hiện đại đã dần có những điều khoản riêng biệt về việc chuyển nhượng, chuyển giao tài sản trí tuệ.
Trong giai đoạn thẩm định pháp lý, đơn vị thẩm định cần xác định tài sản sở hữu trí tuệ hiện có của bên bán và tìm hiểu liệu có bất kỳ rủi ro nào đối với các quyền sở hữu trí tuệ này hay không. Rủi ro trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ của một doanh nghiệp có thể chia làm hai loại gồm rủi ro doanh nghiệp vi phạm tài sản trí tuệ của bên khác và rủi ro các bên khác xâm phạm tài sản trí tuệ của doanh nghiệp.
Trái với các tài sản tài chính hay bất động sản, tài sản trí tuệ vô hình và có độ khó bảo vệ cao hơn khi việc vi phạm có thể xảy ra ở bất cứ nơi nào, không nhất thiết đến từ các doanh nghiệp có cạnh tranh trực tiếp với bên mua, bên bán.
Trong khi đó thì rủi ro doanh nghiệp xâm phạm tài sản trí tuệ của bên khác sẽ dễ kiểm soát hơn. Tuy nhiên, đơn vị thẩm định vẫn cần rà soát để xác định xem tài sản trí tuệ của doanh nghiệp là độc quyền hoặc đang chia sẻ, được bên khác cấp phép sử dụng hoặc doanh nghiệp là bên cấp phép cho bên khác để đổi lấy lợi ích ngắn hạn.
Với tính chất là tài sản vô hình, nổi bật ở thương hiệu của doanh nghiệp, thì việc định giá tài sản trí tuệ – một khâu thiết yếu trong tất cả các giao dịch M&A cũng là một vấn đề khó khăn. Bên thẩm định cần dựa trên nguồn dữ liệu quốc gia, giá trị thị trường, ảnh hưởng đến sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp và nhận thức của người tiêu dùng để tiến hành định giá tài sản trí tuệ. Đây là một lĩnh vực dễ xảy ra tranh chấp khi bên bán sẽ luôn nỗ lực đẩy giá tài sản trí tuệ và bên mua sẽ luôn cố gắng hạ thấp giá trị đó xuống.
Một thương vụ M&A điển hình nhất thể hiện tầm quan trọng của thẩm định pháp lý về sở hữu trí tuệ tại Việt Nam chính là vụ Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam (Agribank) bỏ qua việc thu hồi quyền sử dụng nhãn hiệu, thương hiệu ‘Agribank’ sau khi đã thoái hết vốn tại Công ty con là Tổng Công ty vàng Agribank Việt Nam – Công ty Cổ phần vàng bạc đá quý ASEAN (AJC) năm 2009.
Năm 2018, AJC trở thành công ty thành viên của Tập đoàn BRG Group và Ngân hàng Agribank chính thức thoái toàn bộ vốn từ AJC, không còn là cổ đông của công ty này nữa. Tuy nhiên, vì chủ quan, Ngân hàng Agribank đã quên thu hồi quyền sử dụng nhãn hiệu ‘Agribank’ của AJC. Chính vì vậy mà đến hiện tại, AJC vẫn có quyền sử dụng tên Agribank như một phần của công ty, mã chứng khoán của AJC qua OTC vẫn là VangAgribank và các sản phẩm vàng vẫn in rõ chữ Agribank.
Chỉ 3 ngày sau khi thoái toàn bộ vốn, Ngân hàng Agribank đã nhận ra sai lầm và gửi thư đề nghị AJC không tiếp tục sử dụng tên “Agribank” – tên viết tắt của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam đã được bảo hộ. Khoảng 6 tháng sau, Agribank lại gửi yêu cầu chính thức lần nữa tuy nhiên các cổ đông và người đại diện theo pháp luật của AJC không đồng ý.
Việc nhóm cổ đông mới không chịu chấm dứt sử dụng tên thương hiệu, gây nhầm lẫn về sự liên quan giữa hai doanh nghiệp trên thị trường trong khi kinh doanh tiếp tục gặp khó khăn, ngân hàng bị cơ quan quản lý ra công văn nhắc nhở đã ảnh hưởng đáng kể đến uy tín của thương hiệu Agribank.
Agribank cũng đã gửi văn bản về vấn đề này đến các cơ quan liên quan, gồm Sở Kế hoạch và Đầu tư TP. Hà Nội, Cục Sở hữu trí tuệ Việt Nam để yêu cầu hỗ trợ nhưng không có kết quả, vì AJC không thực hiện sai phạm. Lỗi lầm từ vụ việc này đến từ sự chủ quan của Ngân hàng Agribank và họ đã phải trả giá đắt trong nhiều năm.
Vụ việc vẫn còn có thể chuyển biến nếu Agribank khởi kiện AJC, xem xét kĩ lưỡng điều khoản xác nhận việc đồng ý hoặc chuyển quyền sử dụng hoặc chuyển nhượng yếu tố “Agribank” cho AJC từ khi hai công ty này còn hợp tác. Tuy nhiên, sau 6 năm, tính đến tháng 6 năm 2024, Ngân hàng Agribank vẫn không có động thái nào mới.
Về vấn đề này, Luật sư Phạm Duy Khương, Đoàn Luật sư TP. Hà Nội, Giám đốc điều hành Công ty luật ASL LAW đã bình luận vào năm 2019 như sau: “Để tránh các trường hợp tương tự trong các hoạt động góp vốn, mua cổ phần hoặc thành lập công ty con, các doanh nghiệp cần phải lưu ý về việc chuyển nhượng hoặc chuyển quyền sử dụng các đối tượng sở hữu trí tuệ như nhãn hiệu, tên thương mại… Nếu có bất cứ thỏa thuận nào liên quan đến vấn đề này được thiết lập, thì cần phải được lập thành văn bản và nếu pháp luật yêu cầu phải đăng ký, thì thực hiện các thủ tục đăng ký để đảm bảo bảo vệ tốt nhất các quyền lợi của mình.”
Hệ quả của việc không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ quy trình thẩm định pháp lý
Việc thẩm định pháp lý không chỉ là yếu tố cần thiết để kiểm tra ngay tại thời điểm đó thương vụ M&A có đủ điều kiện để tiến hành hay không mà nó còn là yếu tố then chốt quyết định sự phát triển và vận hành bình thường của bên mua trong giai đoạn hậu M&A.
Các bên thực hiện M&A, đặc biệt là bên mua cần phải lưu ý rằng các thông tin công khai của doanh nghiệp trên mạng Internet và mạng xã hội gần như tuyệt đối không thể đúng và chuẩn xác, đầy đủ. Các thông tin này sẽ luôn được sửa đổi hoặc công bố theo phương thức có lợi cho doanh nghiệp.
Chính vì vậy mà việc thẩm định pháp lý là đặc biệt cần thiết trong một thương vụ M&A. Bức tranh thẩm định pháp lý luôn là bức tranh toàn cảnh và đầy đủ nhất của doanh nghiệp, đặc biệt khi nó được vẽ bởi các đơn vị tư vấn có chuyên môn, kinh nghiệm cao trong lĩnh vực thẩm định pháp lý, doanh nghiệp, M&A.
Để đảm bảo quyền lợi và phòng tránh rủi ro trong ngắn, trung và dài hạn, các doanh nghiệp thực hiện M&A nên có ý thức đề cao tầm quan trọng của công đoạn thẩm định pháp lý và sự cần thiết của việc có một đơn vị tư vấn đồng hành xuyên suốt toàn bộ quá trình M&A.
ASL Law là công ty luật độc lập và cung cấp đầy đủ dịch vụ được tín nhiệm cao của Việt Nam gồm các luật sư giàu kinh nghiệm và tài năng. ASL Law được Legal500, Asia Law, WTR và Asia Business Law Journal. xếp hạng là Công ty Luật hàng đầu tại Việt Nam. Có trụ sở tại Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh, mục đích chính của ASL LAW là cung cấp lời tư vấn và giải pháp lý thiết thực, hiệu quả và hợp pháp nhất cho khách hàng trong nước và quốc tế. Nếu cần sự trợ giúp, Quý khách hàng có thể gửi email liên hệ tới [email protected].
Liên hệ với ASL LAW để được hướng dẫn về Mua bán và Sáp nhập tại Việt Nam.
BÀI VIẾT HỮU ÍCH LIÊN QUAN