chế độ trợ cấp xã hội hàng tháng cho người cao tuổi tại Việt Nam, chế độ trợ cấp xã hội hàng tháng cho người cao tuổi, chế độ trợ cấp xã hội hàng tháng tại Việt Nam, chế độ trợ cấp xã hội hàng tháng, chế độ trợ cấp xã hội ,

Chế độ trợ cấp xã hội hàng tháng cho người cao tuổi tại Việt Nam

Người lao động trong độ tuổi lao động tham gia chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc khi về già sẽ được hưởng lương hưu và các chế độ phúc lợi khác. Tuy nhiên, tại Việt Nam – 1 quốc gia đang phát triển, trường hợp người lao động vì nhiều lí do nào đó mà không tham gia đóng bảo hiểm xã hội không phải là hiếm. Điều này đặc biệt phổ biến đối với nhóm lao động là nông dân hoặc làm việc trên các vùng miền núi xa xôi. Theo đó, đối với nhóm người lao động trên một độ tuổi nhất định (75 hoặc 80), dù không từng tham gia chế độ bảo hiểm xã hội, chính phủ Việt Nam cũng sẽ hỗ trợ họ với chế độ trợ cấp xã hội hàng tháng.

Đối với phần lớn người lao động, những năm tháng khi về già sẽ là năm tháng hoàng kim của đời họ, khi họ vừa có thời gian rảnh rỗi vừa có thể được nhận lương hưu.

Tuy nhiên, hiện nay, chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc chỉ là ‘bắt buộc’ đối với nhóm người lao động làm việc cho các doanh nghiệp Việt Nam.

Đối với những người lao động không làm việc cho doanh nghiệp, họ sẽ chỉ có thể được hưởng lương hưu nếu tham gia chế độ bảo hiểm xã hội tự nguyện. Bất kì người dân nào trong độ tuổi lao động tại Việt Nam đều có thể tham gia chế độ bảo hiểm xã hội tự nguyện.

Tuy nhiên, do không có doanh nghiệp trợ giúp, họ sẽ phải đóng xấp xỉ gấp 3 lần mức mà họ phải đóng khi làm việc cho doanh nghiệp.

Chi phí cao này chính là nguyên nhân lớn nhất dẫn đến việc người lao động Việt Nam không tham gia chế độ bảo hiểm xã hội. Trên thực tế, dù làm việc trong doanh nghiệp nhưng đa số người lao động cũng không muốn đóng khoản bảo hiểm xã hội bắt buộc tương đối nhỏ đó.

Các nguyên nhân này cộng với thực tế rằng quy định, luật cụ thể về bảo hiểm xã hội mới được phổ cập trong vòng 2 thập kỉ nay khiến cho việc số lượng người dân tham gia chế độ bảo hiểm xã hội tại Việt Nam còn thấp.

Dự kiến khi thời gian trôi qua, số lượng người dân tham gia chế độ bảo hiểm xã hội sẽ ngày càng tăng và theo đó, số lượng người cao tuổi hưởng chế độ trợ cấp xã hội hàng tháng từ Chính phủ Việt Nam sẽ ngày càng ít đi.

Quy định về chế độ trợ cấp xã hội cho người cao tuổi

Theo quy định tại Điều 2 Luật Người cao tuổi 2009 quy định về người cao tuổi, người cao tuổi tại Việt Nam là công dân Việt Nam từ đủ 60 tuổi trở lên.

Theo quy định tại khoản 2, Điều 4 của Nghị định 20/2021/NĐ-CP, mức chuẩn trợ giúp xã hội áp dụng từ ngày 01 tháng 7 năm 2021 là 360.000 đồng/tháng.

Theo đó, những đối tượng đủ điều kiện hưởng chế độ trợ cấp xã hội sẽ được hưởng 360.000 đồng/tháng, tăng 90.000 đồng/tháng so với quy định cũ tại điểm l khoản 1 Điều 6 Nghị định 136/2013/NĐ-CP.

Theo khoản 5 Điều 5 Nghị định 20/2021/NĐ-CP, đối tượng người cao tuổi được hưởng bảo trợ xã hội hàng tháng là:

a) Người cao tuổi thuộc diện hộ nghèo, không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng hoặc có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng nhưng người này đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng;

b) Người cao tuổi từ đủ 75 tuổi đến 80 tuổi thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo không thuộc diện quy định ở điểm a khoản này đang sống tại địa bàn các xã, thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đặc biệt khó khăn;

c) Người từ đủ 80 tuổi trở lên không thuộc diện quy định tại điểm a khoản này mà không có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng, trợ cấp xã hội hàng tháng;

d) Người cao tuổi thuộc diện hộ nghèo, không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng, không có điều kiện sống ở cộng đồng, đủ điều kiện tiếp nhận vào cơ sở trợ giúp xã hội nhưng có người nhận nuôi dưỡng, chăm sóc tại cộng đồng.

Mức trợ cấp hàng tháng mới cho người cao tuổi đã được quy định rõ tại điểm đ khoản 1 Điều 6 Nghị định 20/2021/NĐ-CP, cụ thể:

– Hệ số 1,5 đối với đối tượng quy định tại điểm a khoản 5 từ đủ 60 tuổi đến 80 tuổi;

– Hệ số 2,0 đối với đối tượng quy định tại điểm a khoản 5 từ đủ 80 tuổi trở lên;

– Hệ số 1,0 đối với đối tượng quy định tại các điểm b và c khoản 5;

– Hệ số 3,0 đối với đối tượng quy định tại điểm d khoản 5.

Theo quy định nêu trên, người cao tuổi tại Việt Nam sẽ nhận được số tiền trợ cấp khác nhau, phụ thuộc chủ yếu vào độ tuổi của họ và tình trạng xã hội của bản thân.

Đối với người cao tuổi thuộc điểm c, không có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng, trợ cấp xã hội hàng tháng thì họ sẽ nhận trợ cấp hàng tháng từ Chính phủ là 360.000 x 1,0 = 360.000 đồng.

Liên hệ với công ty luật ASL LAW để được tư vấn luật về lao động và việc làm.

    LIÊN HỆ

    Thông tin liên hệ

    Đặt câu hỏi


    Lưu ý: Quý khách vui lòng điền đẩy đủ thông tin vào ô có (*)

    BÀI VIẾT HỮU ÍCH LIÊN QUAN

    Đại diện sở hữu trí tuệ

    Dịch vụ đăng ký nhãn hiệu

    Đăng ký nhãn hiệu

    Dịch vụ đăng ký nhãn hiệu quốc tế

    Đăng ký nhãn hiệu quốc tế

    Đăng ký nhãn hiệu tại Việt Nam

    Đăng ký thương hiệu quốc tế

    Quy trình đăng ký nhãn hiệu tại Việt Nam

    Thủ tục đăng ký nhãn hiệu

    Quy trình đăng ký nhãn hiệu

    Đăng ký nhãn hiệu như thế nào

    Thủ tục đăng ký nhãn hiệu hàng hoá

    Cách thức đăng ký nhãn hiệu

    Dịch vụ đăng ký nhãn hiệu hàng hoá

    Đăng ký nhãn hiệu hàng hoá

    Dịch vụ bảo hộ nhãn hiệu

    Cách thức đăng ký nhãn hiệu hàng hoá

    Dịch vụ đăng ký nhãn hiệu độc quyền

    Thủ tục đăng ký nhãn hiệu độc quyền

    Đăng ký nhãn hiệu hàng hoá độc quyền

    Đăng ký nhãn hiệu độc quyền

    Thủ tục đăng ký nhãn hiệu hàng hoá độc quyền

    Đăng ký nhãn hiệu công ty như thế nào

    Đăng ký nhãn hiệu độc quyền như thế nào

    Đăng ký nhãn hiệu mới

    Đăng ký thương hiệu độc quyền ở đâu

    Tư vấn đăng ký nhãn hiệu

    Luật sư sở hữu trí tuệ

    Đăng ký nhãn hiệu công ty

    Đăng ký nhãn hiệu logo

    Đăng ký sáng chế

    Dịch Vụ đăng ký sáng chế

    Đăng ký độc quyền sáng chế

    Đăng ký bản quyền tác giả

    Đăng ký bản quyền phần mềm

    Thủ tục đăng ký bản quyền

    Đăng ký bản quyền

    Đăng ký bản quyền bài hát

    Công ty luật sở hữu trí tuệ

    Đại diện sở hữu trí tuệ

    Đăng ký nhãn hiệu ở nước ngoài

    Đăng ký thương hiệu

    Đăng ký thương hiệu độc quyền

    Phí đăng ký nhãn hiệu

    Dịch vụ đăng ký thương hiệu

    Đăng ký thương hiệu như thế nào

     

    ***Dịch Vụ pháp lý khác của Công ty luật ASL LAW***

     

     

    Dịch vụ pháp lý thuê ngoài cho doanh nghiệp và Startup

     

    Đăng ký nhãn hiệu quốc tế

    Tư vấn đầu tư ra nước ngoài cho doanh nghiệp Việt Nam

     

    Đăng ký sáng chế

    Tư vấn đầu tư tại Việt Nam cho doanh nghiệp nước ngoài kinh doanh tai Việt Nam

     

    Tư vấn Mua bán sáp nhập doanh nghiệp (M&A)

    Mở công ty tại Việt Nam

     

    Tư vấn tài Chính – Ngân hàng

    Mở văn phòng đại diện tại Việt Nam

     

    Dịch vụ Soạn thảo hợp đồng

    Dịch vụ sở hữu trí tuệ

     

    Pháp lý về lao động và việc làm

    Đăng ký nhãn hiệu tại Việt Nam

     

    Tư vấn giải quyết tranh chấp

    Đăng ký bản quyền

     

    Tư vấn nhượng quyền thương mại

    Công ty luật tại Hà Nội

     

    Công ty luật tại Hồ Chí Minh

    Văn phòng luật tại Hồ chí minh

     

    Tư vấn pháp lý thường xuyên

    Công ty luật sở hữu trí tuệ

     

    Tư vấn sở hữu trí tuệ

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

    Contact Me on Zalo
    +84982682122
    WhatsApp chat