trường hợp người lao động được nhận tiền thay cho khoản phải đóng BHXH tại Việt Nam, trường hợp người lao động được nhận tiền thay cho khoản phải đóng BHXH , người lao động được nhận tiền thay cho khoản phải đóng BHXH tại Việt Nam, nhận tiền thay cho khoản phải đóng BHXH tại Việt Nam, nhận tiền thay cho khoản phải đóng BHXH,

Trường hợp người lao động được nhận tiền thay cho khoản phải đóng BHXH tại Việt Nam

Ở Việt Nam, người lao động không thuộc diện tham gia BHXH bắt buộc sẽ không chỉ nhận phần thường phải đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội mà còn cả phần người sử dụng lao động phải đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội, trái với quan niệm và cách hiểu thông thường bởi người sử dụng lao động và người lao động trên thị trường Việt Nam. Vậy, tại sao người lao động lại được nhận khoản tiền này và theo đó, những trường hợp nào người lao động được nhận tiền thay cho khoản phải đóng BHXH tại Việt Nam?

Hầu hết người lao động khi đi làm đều thuộc đối tượng thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc. Tuy nhiên, vẫn có một số trường hợp ngoại lệ, trong đó thay vì nộp vào quỹ bảo hiểm, người sử dụng lao động sẽ trả cho người lao động một khoản tiền tương đương trực tiếp vào tiền lương hàng tháng của họ.

Khoản 1 Điều 168 Bộ luật Lao động 2019 quy định người sử dụng lao động và người lao động phải tham gia BHXH bắt buộc, BHYT, BHTN nếu đủ điều kiện tham gia.

Ngoài ra, khoản 3 Điều 168 nêu quy trình xử lý về chế độ bảo hiểm xã hội đối với trường hợp người lao động không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.

Cụ thể, trường hợp người lao động không thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp thì người sử dụng lao động ngoài tiền lương, phải đồng thời đóng cho người lao động một khoản tiền bằng mức bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp mà người sử dụng lao động phải đóng theo quy định về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp.

Theo đó, người lao động không thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc sẽ được người sử dụng lao động đóng thêm một khoản tiền tương đương với số tiền mà người sử dụng lao động phải đóng bảo hiểm cho người lao động vào quỹ BHXH.

Các trường hợp người lao động được nhận tiền thay khoản đóng BHXH tại Việt Nam

Theo quy định tại Khoản 4 Điều 4 Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017, có 6 trường hợp người lao động nhận tiền thay khoản đóng BHXH, bao gồm:

  • Người giúp việc gia đình;
  • Người lao động đang làm việc mà đang hưởng lương hưu hàng tháng;
  • Người lao động đang làm việc đang hưởng trợ cấp hàng tháng theo chế độ sinh hoạt phí đối với cán bộ cấp xã tại Nghị định 09/1998/NĐ-CP;
  • Người lao động đang hưởng trợ cấp mất sức lao động hàng tháng;
  • Người lao động đang hưởng trợ cấp hàng tháng theo Quyết định 91/2000/QĐ-TTg và Quyết định 613/QĐ-TTg năm 2010;
  • Người lao động là quân nhân tại ngũ trong Quân đội, Công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu đang hưởng trợ cấp hàng tháng theo Quyết định 142/2008/QĐ-TTg, Quyết định 38/2010/QĐ-TTg, Quyết định 53/2010/QĐ-TTg và Quyết định 62/2011/QĐ-TTg.

Ở Việt Nam, trường hợp người lao động đang làm việc nhưng đang hưởng lương hưu hàng tháng là loại trường hợp nhận tiền thay vì nộp vào quỹ BHXH phổ biến nhất.

Điều này là do không hiếm trường hợp người lao động cao tuổi đến tuổi nghỉ hưu nhưng vẫn muốn tiếp tục làm việc để kiếm thêm thu nhập ở Việt Nam. Do đó, số lượng người lao động cao tuổi làm việc và nhận 2 loại lương một lúc ở Việt Nam là rất lớn.

Cách tính số tiền nhận thay số tiền nộp vào quỹ BHXH

Theo hướng dẫn tại Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017, hàng tháng, người lao động sẽ phải đóng bảo hiểm theo tỷ lệ nhất định trên tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.

Hiện tại, tháng 8/2022, người lao động phải đóng 10,5% và người sử dụng lao động phải đóng 20,5% tiền lương của người lao động vào quỹ bảo hiểm xã hội, bao gồm bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, tai nạn lao động – bệnh nghề nghiệp,…

Kể từ đầu tháng 10 năm 2022, người lao động vẫn giữ nguyên mức đóng 10,5% nhưng người sử dụng lao động sẽ tăng mức đóng thành 21,5% mức lương của người lao động, như thời trước khi Chính sách hỗ trợ về Covid-19 của Chính phủ Việt Nam có hiệu lực.

Nếu người lao động không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc thì được hưởng toàn bộ 10,5% mức đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội, cùng với khoản từ 20,5% đến 21,5% ở phía người sử dụng lao động.

Mức lương nêu ở đây được quy định theo khoản 26 Điều 1 Thông tư 06/2021/TT-BLĐTBXH, bao gồm:

  • Lương theo công việc hoặc chức danh;
  • Các khoản phụ cấp lương để bù đắp điều kiện làm việc, mức độ phức tạp của công việc, điều kiện sống, mức độ thu hút lao động mà tiền lương trong hợp đồng chưa tính đến hoặc có nhưng chưa tính đủ;
  • Các khoản bổ sung được xác định theo một tỷ lệ cụ thể và được thanh toán thường xuyên trong mỗi kỳ lương.

Xử phạt vi phạm chế độ bảo hiểm xã hội

Nếu người lao động làm việc trong doanh nghiệp không thuộc 1 trong 6 trường hợp trên nhưng thỏa thuận với người sử dụng lao động không đóng bảo hiểm để nhận một phần tiền thì cả người lao động và người sử dụng lao động sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động.

Trong đó, theo khoản 1 Điều 39 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, người lao động bị phạt từ 500.000 đồng đến 1 triệu đồng. Người sử dụng lao động sẽ bị phạt từ 12% đến 15% trên tổng số tiền bảo hiểm phải đóng nhưng không quá 75 triệu đồng (theo điểm c khoản 5 Điều 39 Nghị định 12/2022/NĐ-CP).

Kết luận

Trên thực tế, hầu hết các doanh nghiệp Việt Nam đều đóng BHXH sai mức cho người lao động để giảm số tiền phải đóng vào quỹ BHXH.

Vì vậy, hầu hết người lao động đều được đóng BHXH tối thiểu dù muốn hay không. Tuy nhiên, họ chấp nhận việc này vì đây là một phần trong chính sách của công ty.

Thậm chí, nhiều doanh nghiệp còn thỏa thuận với người lao động không đóng BHXH và họ sẽ đưa cho người lao động khoảng 10,5% số tiền mà người lao động phải đóng vào quỹ BHXH mỗi kì nhận lương.

Tuy nhiên, như bài viết trên đã phân tích, nếu người lao động không phải đóng BHXH như hầu hết các doanh nghiệp mong muốn thì trên thực tế, người sử dụng lao động phải trả số tiền còn lớn hơn mức mà họ phải đóng vào quỹ BHXH trong trường hợp bình thường.

Ngoài số tiền 10,5% chắc chắn phải trả cho người lao động, người sử dụng lao động còn phải trả thêm 20,5% đến 21,5% khoản tiền mà họ phải đóng cho người lao động, cho người lao động. Tổng số tiền người lao động được nhận thêm nếu thuộc 1 trong 6 trường hợp trên là 31% đến 32% mức lương thực nhận của người lao động.

Do đó, nếu đúng theo quy định của pháp luật thì người sử dụng lao động mất thêm 10,5% so với mức 20,5% đến 21,5% thông thường mà họ phải trả.

Do đó, việc tuân thủ pháp luật và đóng đúng mức BHXH cho người lao động theo mức lương thực nhận là hoàn toàn hợp tình và hợp lý.

Liên hệ với công ty luật ASL LAW để được tư vấn luật về lao động và việc làm.

    LIÊN HỆ

    Thông tin liên hệ

    Đặt câu hỏi


    Lưu ý: Quý khách vui lòng điền đẩy đủ thông tin vào ô có (*)

    BÀI VIẾT HỮU ÍCH LIÊN QUAN

    Đại diện sở hữu trí tuệ

    Dịch vụ đăng ký nhãn hiệu

    Đăng ký nhãn hiệu

    Dịch vụ đăng ký nhãn hiệu quốc tế

    Đăng ký nhãn hiệu quốc tế

    Đăng ký nhãn hiệu tại Việt Nam

    Đăng ký thương hiệu quốc tế

    Quy trình đăng ký nhãn hiệu tại Việt Nam

    Thủ tục đăng ký nhãn hiệu

    Quy trình đăng ký nhãn hiệu

    Đăng ký nhãn hiệu như thế nào

    Thủ tục đăng ký nhãn hiệu hàng hoá

    Cách thức đăng ký nhãn hiệu

    Dịch vụ đăng ký nhãn hiệu hàng hoá

    Đăng ký nhãn hiệu hàng hoá

    Dịch vụ bảo hộ nhãn hiệu

    Cách thức đăng ký nhãn hiệu hàng hoá

    Dịch vụ đăng ký nhãn hiệu độc quyền

    Thủ tục đăng ký nhãn hiệu độc quyền

    Đăng ký nhãn hiệu hàng hoá độc quyền

    Đăng ký nhãn hiệu độc quyền

    Thủ tục đăng ký nhãn hiệu hàng hoá độc quyền

    Đăng ký nhãn hiệu công ty như thế nào

    Đăng ký nhãn hiệu độc quyền như thế nào

    Đăng ký nhãn hiệu mới

    Đăng ký thương hiệu độc quyền ở đâu

    Tư vấn đăng ký nhãn hiệu

    Luật sư sở hữu trí tuệ

    Đăng ký nhãn hiệu công ty

    Đăng ký nhãn hiệu logo

    Đăng ký sáng chế

    Dịch Vụ đăng ký sáng chế

    Đăng ký độc quyền sáng chế

    Đăng ký bản quyền tác giả

    Đăng ký bản quyền phần mềm

    Thủ tục đăng ký bản quyền

    Đăng ký bản quyền

    Đăng ký bản quyền bài hát

    Công ty luật sở hữu trí tuệ

    Đại diện sở hữu trí tuệ

    Đăng ký nhãn hiệu ở nước ngoài

    Đăng ký thương hiệu

    Đăng ký thương hiệu độc quyền

    Phí đăng ký nhãn hiệu

    Dịch vụ đăng ký thương hiệu

    Đăng ký thương hiệu như thế nào

     

    ***Dịch Vụ pháp lý khác của Công ty luật ASL LAW***

     

     

    Dịch vụ pháp lý thuê ngoài cho doanh nghiệp và Startup

     

    Đăng ký nhãn hiệu quốc tế

    Tư vấn đầu tư ra nước ngoài cho doanh nghiệp Việt Nam

     

    Đăng ký sáng chế

    Tư vấn đầu tư tại Việt Nam cho doanh nghiệp nước ngoài kinh doanh tai Việt Nam

     

    Tư vấn Mua bán sáp nhập doanh nghiệp (M&A)

    Mở công ty tại Việt Nam

     

    Tư vấn tài Chính – Ngân hàng

    Mở văn phòng đại diện tại Việt Nam

     

    Dịch vụ Soạn thảo hợp đồng

    Dịch vụ sở hữu trí tuệ

     

    Pháp lý về lao động và việc làm

    Đăng ký nhãn hiệu tại Việt Nam

     

    Tư vấn giải quyết tranh chấp

    Đăng ký bản quyền

     

    Tư vấn nhượng quyền thương mại

    Công ty luật tại Hà Nội

     

    Công ty luật tại Hồ Chí Minh

    Văn phòng luật tại Hồ chí minh

     

    Tư vấn pháp lý thường xuyên

    Công ty luật sở hữu trí tuệ

     

    Tư vấn sở hữu trí tuệ

     

     

     

     

     

     

     

     

     

    Contact Me on Zalo
    +84982682122
    WhatsApp chat