pháp lý về hợp đồng vô hiệu tại Việt Nam, pháp lý về hợp đồng vô hiệu , hợp đồng vô hiệu tại Việt Nam, pháp lý về hợp đồng tại Việt Nam,

Pháp lý về hợp đồng vô hiệu tại Việt Nam

Trong bối cảnh phát triển nhanh chóng của nền kinh tế, việc ký kết hợp đồng là một phần không thể thiếu trong quá trình giao dịch thương mại và thực hiện các hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên, không phải lúc nào các hợp đồng cũng được thực hiện một cách suôn sẻ và không gặp phải những vấn đề pháp lý.

Trong một số trường hợp, hợp đồng có thể bị tuyên bố vô hiệu, khiến cho quyền và lợi ích của các bên liên quan không được đảm bảo, gây ra những tranh chấp pháp lý về bồi thường thiệt hại về tài sản cùng các hậu quả pháp lý khác.

Trên lãnh thổ Việt Nam, pháp luật về hợp đồng vô hiệu đã được xây dựng và điều chỉnh tại Bộ luật dân sự năm 2015 số 91/2015/QH13 (“Bộ luật dân sự năm 2015”) nhằm bảo vệ quyền lợi của các bên tham gia giao dịch dân sự, xác lập quan hệ pháp luật dân sự qua hợp đồng. Bài viết sau sẽ phân tích chi tiết các nguyên tắc cơ bản về hợp đồng vô hiệu tại Việt Nam, các trường hợp vô hiệu hợp đồng, hậu quả của việc tuyên bố hợp đồng vô hiệu và hướng giải quyết.

Pháp lý về hợp đồng vô hiệu tại Việt Nam

Tại thị trường Việt Nam và quốc tế, hợp đồng được đánh giá là công cụ pháp lý phổ biến nhất để giúp các bên xác lập quan hệ pháp luật dân sự. Quan hệ này có thể là mối cam kết giữa các bên trong việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình, có thể liên quan đến việc mua bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, thuê mướn, hoặc bất kỳ loại cam kết pháp lý nào khác.

Mục tiêu của hợp đồng là tạo ra một cơ sở pháp lý cho các bên để thực hiện cam kết của mình và giải quyết các tranh chấp có thể phát sinh trong quá trình thực hiện hợp đồng. Khi giao kết hợp đồng, các bên đều mong muốn hợp đồng có hiệu lực và có thể triển khai, áp dụng như cơ sở pháp lý để đảm bảo sự tuân thủ về mặt pháp lý của các chủ thể khác.

Tuy nhiên, trên thực tiễn áp dụng, vì nhiều lí do mà hợp đồng có thể bị tuyên bố vô hiệu, ảnh hưởng đến quyền và lợi ích của các bên.                             

Bộ luật dân sự năm 2015 không có quy định cụ thể về khái niệm hợp đồng vô hiệu nhưng khoản 1 Điều 407 có quy định giao dịch dân sự vô hiệu từ Điều 123 đến Điều 133 của Bộ luật dân sự cũng được áp dụng đối với hợp đồng vô hiệu.

Điều 116 Bộ luật dân sự năm 2015 cũng có quy định giao dịch dân sự là hợp đồng hoặc hành vi pháp lý đơn phương làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự. Theo đó, các quy định về giao dịch dân sự vô hiệu sẽ được áp dụng đối với hợp đồng vô hiệu.

Các trường hợp hợp đồng vô hiệu

Có nhiều nguyên nhân dẫn đến sự vô hiệu của hợp đồng. Quy định từ Điều 122 đến Điều 129 Bộ luật dân sự năm 2015 có liệt kê các trường hợp hợp đồng vô hiệu, bao gồm:

Hợp đồng không đáp ứng được một trong các điều kiện quy định tại Điều 117 Bộ luật dân sự năm 2015

Theo quy định tại Điều 122 Bộ luật dân sự năm 2015, hợp đồng vô hiệu là hợp đồng không đáp ứng một trong các điều kiện để hợp đồng có hiệu lực quy định tại Điều 117 Bộ luật dân sự năm 2015 như sau:

  • Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với hợp đồng được xác lập;
  • Chủ thể tham gia hợp đồng hoàn toàn tự nguyện; và
  • Mục đích và nội dung của hợp đồng không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.

Đáng chú ý, trong một số trường hợp, việc hợp đồng không đáp ứng đủ các điều kiện trên cũng có thể không bị vô hiệu. Ví dụ, trường hợp một người mất năng lực hành vi dân sự, không thể hoàn toàn tự nguyện tham gia vào quan hệ hợp đồng nhưng việc ký kết hợp đồng đó là để đáp ứng nhu cầu thiết yếu hàng ngày của người đó sẽ không bị xác định là hợp đồng vô hiệu theo quy định điểm a khoản 2 Điều 125 Bộ luật dân sự năm 2015.

Ngoài ra, hợp đồng không đáp ứng điều kiện về hình thức mà đây là điều kiện có hiệu lực của hợp đồng thì hợp đồng sẽ vô hiệu trong trường hợp luật có quy định. Điển hình, khoản 1 Điều 119 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về hình thức giao dịch dân sự là giao dịch dân sự phải được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể.

Tương ứng với Điều 116, có thể kết luận là hợp đồng không được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể không đáp ứng quy định về hình thức hợp đồng, dẫn đến hợp đồng vô hiệu.

Hợp đồng vô hiệu do vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội

Hợp đồng sẽ bị tuyên bố vô hiệu nếu hợp đồng có mục đích, nội dung vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội. Theo quy định tại Điều 123 Bộ luật dân sự năm 2015, điều cấm của luật là những quy định của luật không cho phép chủ thể thực hiện những hành vi nhất định và đạo đức xã hội là những chuẩn mực ứng xử chung trong đời sống xã hội, được cộng đồng thừa nhận và tôn trọng.

Đáng chú ý, nếu hợp đồng bị vô hiệu theo trường hợp vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội thì sẽ bị coi là trường hợp vô hiệu tuyệt đối. Khoản 3 Điều 132 Bộ luật dân sự năm 2015 có quy định đối với giao dịch dân sự vô hiệu do vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội thì thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu không bị hạn chế.

Về tính chất, để vô hiệu một giao dịch dân sự hoặc hợp đồng, người có quyền, lợi ích liên quan phải nộp đơn yêu cầu vô hiệu hợp đồng và được Tòa án tuyên bố vô hiệu hợp đồng chứ hợp đồng không mặc nhiên bị vô hiệu. Trong phần lớn các trường hợp, người có quyền cần yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự hoặc hợp đồng vô hiệu trong vòng 2 năm.

Trường hợp hợp đồng vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội sẽ được mặc nhiên vô hiệu mà không có hạn chế về thời hạn yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng vô hiệu.

Một ví dụ điển hình của hợp đồng vô hiệu do vi phạm điều cấm của luật là một đài truyền hình tại Việt Nam có hợp đồng tường thuật thể thao của các nước Châu Âu nhưng tại các quốc gia này, hành vi cá cược, cá độ là hợp pháp trong khi tại Việt Nam, hành vi quảng bá cờ bạc và tổ chức cờ bạc bị nghiêm cấm dưới mọi hình thức.

Về hành vi trái đạo đức xã hội, một hợp đồng tình ái có nội dung trao đổi, mua bán giữa các bên để đổi lấy lợi ích thể chất và tinh thần sẽ bị vô hiệu dù các nội dung trong hợp đồng được xác nhận và đồng ý bởi các bên hoàn toàn tự nguyện.

Hợp đồng vô hiệu do giả tạo

Tương tự về tính chất với trường hợp hợp đồng bị vô hiệu do vi phạm điều cấm của luật, đạo đức xã hội, hợp đồng giả tạo được xác lập bởi các bên liên quan nhằm che giấu một hợp đồng hoặc giao dịch dân sự khác thì hợp đồng giả tạo vô hiệu, còn hợp đồng bị che giấu vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp hợp đồng đó cũng vô hiệu theo quy định của Bộ luật dân sự năm 2015 hoặc luật khác có liên quan.

Ngoài ra, trường hợp hợp đồng giả tạo nhằm trốn tránh nghĩa vụ với người thứ ba thì hợp đồng đó cũng vô hiệu. Trường hợp hợp đồng vô hiệu do giả tạo cũng có thể được phân loại thành trường hợp vô hiệu tuyệt đối vì không có sự hạn chế về thời hiệu để yêu cầu Tòa án Việt Nam tuyên bố hợp đồng vô hiệu.

Đáng chú ý, đối với các trường hợp hợp đồng vi phạm điều cấm của luật, đạo đức xã hội hoặc giả tạo thì có thể bị vô hiệu mà không phụ thuộc vào quyết định của Toà án, có thể được xác định là đương nhiên không có giá trị vì các hợp đồng, giao dịch dân sự này vi phạm pháp luật nghiêm trọng cho nên Nhà nước không bảo hộ và không công nhận sự tồn tại về mặt pháp lý. 

Ngược lại, đối với các trường hợp hợp đồng bị Tòa án tuyên bố vô hiệu và có hạn chế về thời hạn nộp yêu cầu thì quyết định của toà án sẽ là cơ sở làm cho giao dịch trở nên vô hiệu.

Một ví dụ điển hình của trường hợp hợp đồng giả tạo bị vô hiệu là các hợp đồng chuyển nhượng bất động sản được các bên thỏa thuận với nhau, kê khai giá thấp hơn giá chuyển nhượng thực tế với cơ quan nhà nước nhằm trốn tránh nghĩa vụ thuế hoặc giảm đi khoản phải đóng. Trong trường hợp này, hợp đồng giả tạo do các bên trình trước cơ quan công chứng sẽ bị vô hiệu và hợp đồng có giá trị chuyển nhượng bất động sản thực các bên thỏa thuận với nhau sẽ vẫn có hiệu lực.

Hợp đồng vô hiệu do người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện

Hợp đồng do người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện sẽ bị tuyên bố vô hiệu nếu theo quy định của pháp luật, hợp đồng này phải do người đại diện của họ xác lập, thực hiện hoặc đồng ý.

Về cơ bản, những thành phần cá nhân nêu trên không có trạng thái nhận thức đầy đủ, dẫn đến việc họ không nắm rõ được quyền lợi và trách nhiệm khi ký kết hợp đồng dân sự. Chính vì đặc điểm này mà để duy trì, vận hành cuộc sống bình thường, họ cần phải có một đại diện có khả năng xác lập, thực hiện hợp đồng thay họ.

Hợp đồng vô hiệu do bị nhầm lẫn

Trong trường hợp hợp đồng được xác lập giữa các bên có sự nhầm lẫn dẫn đến việc một bên hoặc các bên không đạt được mục đích của việc xác lập hợp đồng thì bên bị nhầm lẫn có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố hơp đồng vô hiệu.

Khi một bên ký kết hợp đồng thực hiện một sai lầm không có tính chất cố ý, có chủ đích làm cho bên kia nhầm lẫn về nội dung của hợp đồng dân sự mà xác lập giao dịch thì bên bị nhầm lẫn có quyền yêu cầu bên kia thay đổi nội dung của hợp đồng đó. Tuy nhiên, dù vô ý nhưng trong nhiều trường hợp, sự nhầm lẫn này có thể có lợi cho bên gây nên sai lầm dẫn đến việc bên đó từ chối sửa đổi hợp đồng hoặc không sửa đổi hoàn toàn, hai bên không đạt được thống nhất thì bên bị nhầm lẫn có quyền yêu cầu Toà án tuyên bố hợp đồng vô hiệu.

Hợp đồng dân sự được xác lập có sự nhầm lẫn không vô hiệu trong trường hợp mục đích xác lập hợp đồng của các bên đã đạt được hoặc các bên có thể khắc phục ngay được sự nhầm lẫn làm cho mục đích của việc xác lập hợp đồng vẫn đạt được.

Theo đó, trong trường hợp đã có sự nhầm lẫn nhưng sự nhầm lẫn này có thể được khắc phục, bù đắp, thỏa thuận giải quyết bởi các bên theo tinh thần thiện chí, hợp tác song phương thì hợp đồng sẽ không bị tuyên bố vô hiệu.

Tuy nhiên, hiện nay, khái niệm về nhầm lẫn vẫn còn đang được tranh cãi do không có định nghĩa, phạm vi cụ thể cho thuật ngữ này. Trên thực tiễn áp dụng, có nhiều trường hợp việc nhầm lẫn là không tránh khỏi do tính chất đặc thù của lĩnh vực đó, dẫn đến hợp đồng đó không bị tuyên bố vô hiệu. Điển hình, khi hai bên ký kết mua bán xe ô tô cũ đã qua sử dụng, bên bán và bên mua đều không thể thẩm tra chắc chắn hoàn toàn các sai sót về hiệu năng của xe.

Trong tình huống đó, bên mua xe biết và buộc phải biết về khả năng nhầm lẫn của bên bán, rằng nhầm lẫn là điều không thể tránh khỏi. Bên mua phải đồng ý rằng sự nhầm lẫn đó là rủi ro phải chấp nhận khi ký kết hợp đồng.

Hợp đồng vô hiệu do bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép

Điều 127 Bộ luật dân sự năm 2015 có định nghĩa lừa dối trong giao dịch dân sự là hành vi cố ý của một bên hoặc của người thứ ba nhằm làm cho bên kia hiểu sai lệch về chủ thể, tính chất của đối tượng hoặc nội dung của hợp đồng dân sự nên đã xác lập giao dịch đó.

Khác với trường hợp hợp đồng vô hiệu do nhầm lẫn, trường hợp hợp đồng vô hiệu do lừa dối được xác định khi một bên có chủ đích gây nhầm lẫn cho bên còn lại. Sự nhầm lẫn của bên này là sự cố ý của bên kia, gây nên sự sai lệch trong nội dung, mục đích và ý chí của giao dịch dân sự giữa các bên.  

Ví dụ điển hình của việc một hợp đồng dân sự được xác định là lừa dối là hai bên thỏa thuận mua bán, chuyển nhượng bất động sản nhưng bên bán biết nhưng không cung cấp thông tin cho bên mua về việc một phần hoặc toàn phần diện tích bất động sản nằm trong diện quy hoạch của thành phố trong tương lai gần. Việc này làm giảm đi đáng kể giá trị của bất động sản và bên mua có thể dùng căn cứ này để yêu cầu tuyên bố vô hiệu hợp đồng do lừa dối.

Ngoài ra, hợp đồng có thể bị vô hiệu do hành vi cố ý đe dọa, cưỡng ép trong giao dịch dân sự của một bên hoặc người thứ ba làm cho bên kia buộc phải thực hiện giao dịch dân sự nhằm tránh thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, danh dự, uy tín, nhân phẩm, tài sản của mình hoặc của người thân thích của mình.

Dù là thiệt hại tác động bởi bên thực hiện hành vi lừa dối, đe dọa, cưỡng ép nhưng bên bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép vẫn cần có yêu cầu vô hiệu hợp đồng và phải được Tòa án chấp nhận. Thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố vô hiệu hợp đồng là 02 năm, kể từ ngày người bị lừa dối biết hoặc phải biết giao dịch được xác lập do bị lừa dối hoặc từ thời điểm người có hành vi đe dọa, cưỡng ép chấm dứt hành vi đe dọa, cưỡng ép.

Người xác lập không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình

Người có năng lực hành vi dân sự nhưng đã xác lập giao dịch vào đúng thời điểm không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình thì có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự đó là vô hiệu.

Tương tự trường hợp hợp đồng vô hiệu do người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện, người có năng lực hành vi dân sự nhưng thực hiện ký kết hợp đồng vào thời điểm không có kiểm soát hoàn toàn về hành vi của mình không có trạng thái nhận thức đầy đủ, dẫn đến việc họ không nắm rõ được quyền lợi và trách nhiệm khi ký kết hợp đồng.

Điển hình, một bên say rượu hoặc chịu tác dụng phụ của thuốc dẫn đến không có khả năng nhận thức đầy đủ hành vi của mình, không đọc và hiểu hết các điều khoản trong hợp đồng có thể yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng vô hiệu do tại thời điểm xác lập hợp đồng, họ không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình.

Tuy nhiên, việc xác định chính xác liệu bên ký kết hợp đồng có đúng là không hoàn toàn có nhận thức đầy đủ về hành vi của mình khi thực hiện ký kết sẽ là một yếu tố khó khăn bởi lẽ không chỉ vì họ ký hợp đồng khi uống rượu mà hợp đồng đó được mặc nhiên tuyên bố vô hiệu.

Người ký kết cần chủ động thu thập tài liệu, chứng cứ, người làm chứng để chứng minh được tại thời điểm ký kết hợp đồng, họ đã say do tiêu thụ rượu bia vì đây là các đồ uống kích thích có khả năng làm suy giảm nhận thức, mất nhận thức và hoàn toàn không làm chủ được hành vi của mình và việc họ tham gia vào giao dịch dân sự không phải là tự nguyện.

Ngoài các trường hợp vô hiệu hợp đồng trên theo quy định chung của Bộ luật dân sự năm 2015, các luật chuyên ngành điều chỉnh hợp đồng cũng có các quy định riêng về những trường hợp vô hiệu hợp đồng.   

Điển hình, theo quy định tại khoản 1 Điều 49 Bộ luật lao động 2019 số 45/2019/QH14, một hợp đồng lao động sẽ bị vô hiệu toàn bộ khi toàn bộ nội dung của hợp đồng lao động vi phạm pháp luật; người giao kết hợp đồng lao động không đúng thẩm quyền hoặc vi phạm nguyên tắc giao kết hợp đồng lao động; hoặc công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động là công việc mà pháp luật cấm.

Đọc chi tiết bài viết về vô hiệu hợp đồng lao động tại đây.

Tuyên bố hợp đồng vô hiệu

Hiện nay, việc nhầm lẫn về khái niệm vô hiệu vẫn còn phổ biến trong hệ thống tư pháp. Trong thực tiễn áp dụng, có nhiều bản án tuyên hủy hợp đồng vô hiệu hoặc chấm dứt hợp đồng vô hiệu là không đúng vì việc hủy hợp đồng hoặc chấm dứt hợp đồng là chế tài dành cho tranh chấp hợp đồng đang có hiệu lực, trong khi hợp đồng vô hiệu là hợp đồng đã hết hiệu lực.

Trong các trường hợp này, hợp đồng cần phải bị tuyên bố vô hiệu bởi Tòa án, không có khái niệm pháp lý nào về hủy hoặc chấm dứt hợp đồng vô hiệu.

Để được tuyên bố hợp đồng vô hiệu, bên yêu cầu có nghĩa vụ phải chứng minh trước Tòa án các cơ sở cho yêu cầu này. Nếu các bằng chứng, lập luận của bên yêu cầu là hợp lí, Tòa án sẽ ra quyết định tuyên bố hợp đồng vô hiệu.

Trong đó, cần lưu ý rằng đối với các trường hợp hợp đồng vô hiệu tuyệt đối không phụ thuộc vào quyết định của Tòa án thì trong các trường hợp đó, hợp đồng bị vô hiệu nhằm bảo vệ lợi ích công của xã hội, Nhà nước nên buộc phải vô hiệu. Còn đối với các trường hợp vô hiệu hợp đồng khác thì quyết định của Tòa án vẫn là cơ sở quan trọng cuối cùng để bảo vệ lợi ích cho các chủ thể tham gia hợp đồng.

Mặt khác, việc tuyên bố vô hiệu hợp đồng sẽ không phụ thuộc hoàn toàn vào quy định tại Bộ luật dân sự năm 2015 như đã phân tích bên trên, mà nó sẽ còn phụ thuộc vào các luật chuyên ngành điều chỉnh quan hệ hợp đồng trong lĩnh vực đó.

Theo đó, để đủ căn cứ tuyên bố hợp đồng vô hiệu thì Tòa án sẽ còn cần phải xem xét các điều khoản liên quan trong các luật chuyên ngành, văn bản hướng dẫn thi hành luật đó để xem yêu cầu tuyên bố hợp đồng vô hiệu có thuộc trường hợp ngoại lệ hay cần điều chỉnh hay không.

Hậu quả của hợp đồng vô hiệu và hướng giải quyết

Điều 131 Bộ luật dân sự năm 2015 liệt kê các quy định về hậu quả pháp lý của hợp đồng vô hiệu.

Về khía cạnh pháp lý, hợp đồng vô hiệu sẽ được xem là không có giá trị pháp lý bởi nó không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm xác lập hợp đồng.

Về lợi ích, trong trường hợp hợp đồng vô hiệu, các bên phải khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận. Khi thực hiện giao dịch, điều các bên mong muốn nhận được đều là một loại lợi ích nào đó. Vì vậy, việc hợp đồng vô hiệu dẫn đến quyền và nghĩa vụ không phát sinh, thay đổi hay chấm dứt nên sẽ không làm phát sinh lợi ích mà các bên mong muốn.

Ngoài ra, khi vô hiệu hợp đồng, khôi phục tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận thì vẫn còn phải xem xét các vấn đề phát sinh như sự thay đổi của tài sản, hoa lợi, lợi tức của tài sản.

Theo quy định tại Điều 109 Bộ luật dân sự năm 2015 thì hoa lợi là sản vật tự nhiên mà tài sản mang lại và lợi tức là khoản lợi thu được từ việc khai thác tài sản. Ví dụ, nếu hai bên thực hiện giao dịch mua bán bò mà trong khoảng thời gian thực hiện hợp đồng, con bò đó đẻ ra một hoặc nhiều lứa bò con khác thì các lứa bò đó sẽ là hoa lợi mà bên mua không cần phải hoàn trả lại cho bên bán. Quy định này cũng áp dụng cho bên ngay tình là bên thứ ba không phải một trong các bên ký kết hợp đồng.

Về vấn đề bồi thường thiệt hại, trong các trường hợp hợp đồng được tuyên bố vô hiệu do một bên gây ra, điển hình như trường hợp vô hiệu hợp đồng do lừa dối, đe dọa hoặc cưỡng ép thì bên có lỗi phải bồi thường cho bên bị hại.

Mức độ bồi thường không có quy định cụ thể, có thể được giải quyết theo hướng các bên tự thỏa thuận. Nếu không thỏa thuận được, Tòa án sẽ xác định mức độ lỗi của các bên để quy trách nhiệm bồi thường tương ứng. Về nguyên tắc, các bên chỉ phải bồi thường nếu có thiệt hại. Trong trường hợp không có thiệt hại phát sinh, các bên sẽ không có trách nhiệm bồi thường.

Hiện nay, việc xác định lỗi của các chủ thể khi giải quyết hậu quả pháp lý của hợp đồng vô hiệu được xác định theo hướng dẫn tại điểm a khoản 4 Điều 2 Nghị quyết 01/2003/NQ-HĐTP.

ASL Law là công ty luật độc lập và cung cấp đầy đủ dịch vụ được tín nhiệm cao của Việt Nam gồm các luật sư giàu kinh nghiệm và tài năng. ASL Law được Legal500, Asia Law, WTR và Asia Business Law Journal. xếp hạng là Công ty Luật hàng đầu tại Việt Nam. Có trụ sở tại Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh, mục đích chính của ASL LAW là cung cấp lời tư vấn và giải pháp lý thiết thực, hiệu quả và hợp pháp nhất cho khách hàng trong nước và quốc tế. Nếu cần sự trợ giúp, Quý khách hàng có thể gửi email liên hệ tới [email protected].

Liên hệ với công ty Luật ASL LAW để được tư vấn về soạn thảo hợp đồng và rà soát hợp đồng.

BÀI VIẾT HỮU ÍCH LIÊN QUAN

Đại diện sở hữu trí tuệDịch vụ đăng ký nhãn hiệu
Đăng ký nhãn hiệuDịch vụ đăng ký nhãn hiệu quốc tế
Đăng ký nhãn hiệu quốc tếĐăng ký nhãn hiệu tại Việt Nam
Đăng ký thương hiệu quốc tếQuy trình đăng ký nhãn hiệu tại Việt Nam
Thủ tục đăng ký nhãn hiệuQuy trình đăng ký nhãn hiệu
Đăng ký nhãn hiệu như thế nàoThủ tục đăng ký nhãn hiệu hàng hoá
Cách thức đăng ký nhãn hiệuDịch vụ đăng ký nhãn hiệu hàng hoá
Đăng ký nhãn hiệu hàng hoáDịch vụ bảo hộ nhãn hiệu
Cách thức đăng ký nhãn hiệu hàng hoáDịch vụ đăng ký nhãn hiệu độc quyền
Thủ tục đăng ký nhãn hiệu độc quyềnĐăng ký nhãn hiệu hàng hoá độc quyền
Đăng ký nhãn hiệu độc quyềnThủ tục đăng ký nhãn hiệu hàng hoá độc quyền
Đăng ký nhãn hiệu công ty như thế nàoĐăng ký nhãn hiệu độc quyền như thế nào
Đăng ký nhãn hiệu mớiĐăng ký thương hiệu độc quyền ở đâu
Tư vấn đăng ký nhãn hiệuLuật sư sở hữu trí tuệ
Đăng ký nhãn hiệu công tyĐăng ký nhãn hiệu logo
Đăng ký sáng chếDịch Vụ đăng ký sáng chế
Đăng ký độc quyền sáng chếĐăng ký bản quyền tác giả
Đăng ký bản quyền phần mềmThủ tục đăng ký bản quyền
Đăng ký bản quyềnĐăng ký bản quyền bài hát
Công ty Luật sở hữu trí tuệĐại diện sở hữu trí tuệ
***Dịch Vụ pháp lý khác của Công ty Luật ASL LAW***
Dịch vụ pháp lý thuê ngoài cho doanh nghiệp và StartupĐăng ký nhãn hiệu quốc tế
Tư vấn đầu tư ra nước ngoài cho doanh nghiệp Việt NamĐăng ký sáng chế
Tư vấn đầu tư tại Việt Nam cho doanh nghiệp nước ngoài kinh doanh tai Việt NamTư vấn Mua bán sáp nhập doanh nghiệp (M&A)
Mở công ty tại Việt NamTư vấn tài Chính – Ngân hàng
Mở văn phòng đại diện tại Việt NamDịch vụ Soạn thảo hợp đồng
Dịch vụ sở hữu trí tuệPháp lý về lao động và việc làm
Đăng ký nhãn hiệu tại Việt NamTư vấn giải quyết tranh chấp
Đăng ký bản quyềnTư vấn nhượng quyền thương mại

Contact Me on Zalo
+84982682122
WhatsApp chat