Trong bối cảnh kinh tế toàn cầu biến động, nhiều doanh nghiệp sản xuất tại Việt Nam gặp khó khăn do đơn hàng sụt giảm, dẫn đến tình trạng cắt giảm giờ làm hoặc tạm ngừng sản xuất. Điều này đặt ra câu hỏi: công ty có quyền không trả lương cho người lao động khi hết đơn hàng hay không?
Nghĩa vụ trả lương của doanh nghiệp theo quy định pháp luật
Theo Bộ luật Lao động 2019, tiền lương là khoản thu nhập bắt buộc mà người sử dụng lao động phải trả cho người lao động theo hợp đồng lao động. Khoản 1 Điều 94 Bộ luật này quy định:
“Người sử dụng lao động phải trả lương trực tiếp, đầy đủ và đúng hạn cho người lao động.”
Như vậy, dù doanh nghiệp có đơn hàng hay không, nếu hợp đồng lao động vẫn còn hiệu lực, người lao động vẫn phải được trả lương theo đúng thỏa thuận.
Trường hợp doanh nghiệp tạm dừng sản xuất
Nếu doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động do hết đơn hàng hoặc gặp khó khăn khách quan, Điều 99 Bộ luật Lao động 2019 quy định về tiền lương trong thời gian ngừng việc như sau:
- Nếu ngừng việc do lỗi của người sử dụng lao động (ví dụ: không có đơn hàng, không cung cấp đủ nguyên vật liệu…), người lao động được trả lương theo hợp đồng.
- Nếu ngừng việc do lỗi của người lao động, tiền lương do hai bên thỏa thuận nhưng không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng.
- Nếu ngừng việc do sự kiện bất khả kháng (thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn…), tiền lương do hai bên thỏa thuận nhưng không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng trong 14 ngày đầu tiên.
Như vậy, nếu doanh nghiệp hết đơn hàng và phải tạm ngừng sản xuất, người lao động vẫn có quyền nhận lương theo mức thỏa thuận tối thiểu.
Đáng chú ý, tại Việt Nam hiện nay có rất nhiều trường hợp người sử dụng lao động và người lao động thỏa thuận hai mức lương chi trả cho người lao động, gồm mức lương xấp xỉ lương tối thiểu để đóng bảo hiểm xã hội và lương thực tế theo hiệu quả công việc.
Theo đó, nếu ngừng việc do hết đơn hàng, người lao động chỉ được pháp luật bảo hộ cho khoản lương quy định trong hợp đồng là mức lương xấp xỉ lương tối thiểu vùng, không phải mức lương thực tế nhận được mỗi tháng theo hiệu quả công việc.
Doanh nghiệp có thể chấm dứt hợp đồng hay không?
Nếu hết đơn hàng buộc phải cắt giảm người lao động, doanh nghiệp có thể chấm dứt hợp đồng lao động đối với một bộ phận người lao động nếu rơi vào trường hợp thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế theo Điều 42 Bộ luật Lao động 2019. Tuy nhiên, khi đơn phương chấm dứt hợp đồng, doanh nghiệp phải:
- Báo trước ít nhất 30 – 45 ngày tùy loại hợp đồng.
- Thực hiện nghĩa vụ trợ cấp mất việc cho người lao động có từ 12 tháng làm việc trở lên.
Nếu công ty tự ý cho nghỉ việc không trả lương hoặc không có quyết định chấm dứt hợp đồng hợp pháp, người lao động có thể khởi kiện lên cơ quan chức năng để đòi quyền lợi.
Kết luận
Công ty sản xuất tại Việt Nam không thể tự ý không trả lương cho người lao động khi hết đơn hàng. Nếu gặp khó khăn, doanh nghiệp phải thực hiện các phương án hợp pháp như: giảm giờ làm, thương lượng mức lương tạm thời hoặc chấm dứt hợp đồng theo đúng quy định. Người lao động cần hiểu rõ quyền lợi của mình để bảo vệ quyền lợi hợp pháp trong những trường hợp này.
ASL Law là công ty luật độc lập và cung cấp đầy đủ dịch vụ được tín nhiệm cao của Việt Nam gồm các luật sư giàu kinh nghiệm và tài năng. ASL Law được Legal500, Asia Law, WTR và Asia Business Law Journal xếp hạng là Công ty Luật hàng đầu tại Việt Nam. Có trụ sở tại Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh, mục đích chính của ASL LAW là cung cấp lời tư vấn và giải pháp lý thiết thực, hiệu quả và hợp pháp nhất cho khách hàng trong nước và quốc tế. Nếu cần sự trợ giúp, Quý khách hàng có thể gửi email liên hệ tới [email protected].
Liên hệ với công ty Luật ASL LAW để được tư vấn Luật về Lao động và Việc làm.
BÀI VIẾT HỮU ÍCH LIÊN QUAN